Cập nhật lúc 10h45, giá vàng SJC tại Hà Nội được công ty CP SJC Sài Gòn niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 55,72 – 56,09 triệu đồng/lượng, giảm 160.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với giá chốt hôm qua.
BTMC, niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 55,82 – 56,12 triệu đồng/lượng, giảm 160.000 đồng/lượng giá mua, giảm 150.000 đồng/lượng giá bán so với chốt phiên hôm trước.
Vàng SJC trên hệ thống Phú Quý, mua vàogiảm 160.000 đồng/lượng, bán ra giảm 130.000 đồng/lượng so với giá chốt phiên trước, giao dịch mua – bán niêm yết ở mức 55,82 – 56,15 triệu đồng/lượng.
Vàng DOJI trên thị trường Hà Nội, điều chỉnh giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua và 200.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên thứ Ba, giao dịch mua – bán niêm yết ở mức 55,75 – 56,15 triệu đồng/lượng.
Hoạt động giao dịch vàng trong nước
Vàng trong nước phiên giao dịch sáng nay giảm. Theo ghi nhận của chúng tôi, tại các cơ sở kinh doanh của Bảo Tín Minh Châu, sáng nay lượng khách mua vào và bán ra có tỉ lệ (55% khách mua vào và 45% khách bán ra).
Thị trường thế giới
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch tại mốc 1.827,97 USD/ounce.
Giá vàng đi xuống bất chấp nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới điều chỉnh giảm, dẫn đầu bởi các cổ phiếu công nghệ và nỗi lo về vấn đề lạm phát khó lường trong một cảnh kinh tế hoàn toàn mới, chưa từng có trong lịch sử.
Vàng quay đầu giảm phiên hôm nay là do đồng USD đã tăng trở lại trong giỏ thanh toán quốc tế. Chỉ số Dolla-Index đo lường sức mạnh của đồng USD so với 6 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, nhích 0,08%, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ cũng vì thế đi lên, kỳ hạn 10 năm tăng lên 1,613% khiến cho vàng quay đầu giảm giá, do nhà đầu tư chốt lời để giữ tiền.
Thị trường hiện đang chờ đợi Chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ được công bố vào sáng thứ Tư theo giờ địa phương. Các dự báo cho rằng, CPI tháng 4 của nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ tăng 0,2% so với tháng 3 và tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc tháng 4/2021 đã tăng 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái, và tăng 0,4% được ghi nhận vào tháng 3. Nước này cũng ghi nhận giá sản xuất tháng 4 đã tăng với tốc độ nhanh nhất trong 3,5 năm khi tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi tháng 3 con số này là 4,4%. Điều này phản ánh sự gia tăng mạnh của chi phí đầu vào.
Tổng hợp
TTCK phiên 18/3: Đà giảm được thu hẹp, VN-Index vẫn mất hơn 20 điểm với thanh khoản bùng nổ 06:17 PM 18/03
SJC bật tăng mạnh từ mốc 81 triệu đồng, vàng nhẫn cũng hồi phục khi thế giới vượt 2150 USD 05:07 PM 18/03
Bảng giá vàng sáng 18/3: Điểm tích cực xuất hiện trong xu hướng giảm của thị trường vàng miếng 10:07 AM 18/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 18/3: Triển vọng trong ngắn hạn vẫn chưa thể lạc quan 08:47 AM 18/03
Nhận định TTCK phiên 18/3: Rủi ro đảo chiều gia tăng 08:22 AM 18/03
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH VÀNG TUẦN 11/3 – 15/3 07:02 AM 18/03
Mùa hè của sự biến động? Giá vàng sẽ vọt lên 1900$ khi Fed quyết tâm chờ đợi dữ liệu tốt hơn 10:12 AM 12/05
Danielle DiMartino Booth: Vị thế đồng tiền dự trữ của USD đang lâm vào tình trạng nguy cấp 09:12 AM 12/05
Dân Mỹ đổ xô đi mua xăng tích trữ sau vụ tin tặc tấn công đường ống Colonial Pipeline 09:02 AM 12/05
Vàng phiên Mỹ 11/5: Xuất hiện áp lực chốt lời nhưng đảo chiều ngay nhờ đà bán tháo cổ phiếu 08:42 AM 12/05
Phiên 11/5: Phố Wall rớt sâu nhất từ tháng 2, cổ phiếu năng lượng bất ngờ giảm mạnh dù giá dầu tăng 08:32 AM 12/05
TT ngoại hối 11/5: Bảng Anh tăng nhờ tin mở cửa nền kinh tế; USD vừa hồi phục nhẹ đã bị bán 05:27 PM 11/05
Áp lực lạm phát và bong bóng tài sản 2021 04:42 PM 11/05
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,400 | 81,400 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,430130 | 25,530110 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,530 | 24,880 |
AUD | 15,822 | 16,495 |
CAD | 17,817 | 18,575 |
JPY | 160 | 170 |
EUR | 26,232 | 27,672 |
CHF | 27,271 | 28,432 |
GBP | 30,688 | 31,994 |
CNY | 3,364 | 3,507 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 23.950 | 24.420 |
Xăng RON 95-III | 23.540 | 24.010 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.490 | 22.930 |
DO 0,001S-V | 21.170 | 21.590 |
DO 0,05S-II | 20.540 | 20.950 |
Dầu hỏa 2-K | 20.700 | 21.110 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net