Các chuyên gia của Bank of America (BofA) viết trong lưu ý ngày 29/3 rằng trong ngắn hạn, tiền mặt là “lựa chọn hấp dẫn so với các cổ phiếu trong chỉ số S&P 500”.
Ngân hàng này dự kiến S&P 500 sẽ kết năm ở mốc 4.000 điểm, gần bằng với mức đóng cửa cuối phiên 29/3. Điều này đồng nghĩa với việc S&P 500 có rất ít triển vọng lên cao hơn nữa trong ngắn hạn.
Trong khi đó, tiền mặt lại đem đến tỷ suất lợi nhuận khoảng 5%. Các nhà đầu tư lại có thể để tiền vào quỹ thị trường tiền tệ, chứng chỉ tiền gửi hay tài khoản tiết kiệm trả lãi suất cao.
Thị trường đã phải trải qua một tháng đầy biến động, bị bủa vây bởi nỗi sợ về nguy cơ khủng hoảng tài chính xảy ra sau biến cố của một số ngân hàng khu vực Mỹ và đại gia Thụy Sỹ Credit Suisse.
Nhận thức về rủi ro đã khiến ngày càng nhiều nhà đầu tư cược rằng Fed và các ngân hàng trung ương khác có thể sẽ nhanh chóng ngừng chu kỳ tăng lãi suất, tờ Bloomberg cho biết.
Các nhà đầu tư dự đoán có khoảng 50% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất 0,25 điểm phần trăm tại cuộc họp chính sách tháng 5, đồng thời cược rằng các nhà hoạch định chính sách sẽ phải cắt giảm lãi suất 0,75 điểm phần trăm vào cuối năm nay.
Tuần trước, BofA cho biết các quỹ tiền mặt toàn cầu vừa nhận được dòng tiền vào hàng tuần lớn nhất kể từ tháng 3/2020 do lo ngại về triển vọng kinh tế gia tăng.
Mặc dù vậy, ngân hàng này vẫn khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục mua cổ phiếu trong thời gian dài và không đổ quá nhiều tiền vào các quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn. Lợi suất của chúng sẽ biến động khi Fed tăng hoặc giảm lãi suất.
Bà Savita Subramanian, trưởng bộ phận Nghiên cứu Chứng khoán của BofA, cho biết rằng với mức định giá hiện tại, cổ phiếu sẽ tạo ra mức lợi suất hàng năm 7% trong thập kỷ tới.
Bà Subramanian nhấn mạnh rằng chỉ báo bên bán của BofA cho thấy các thông tin xấu đã được phản ánh vào giá cổ phiếu. Điều đó có thể khiến các nhà đầu tư bất ngờ khi thị trường diễn biến tích cực trong tương lai.
Nhưng rõ ràng hiện nay các nhà đầu tư sẽ khó có thể trung thành với cổ phiếu trong bối cảnh thị trường gần đây biến động quá mạnh và sự gia tăng của quyền chọn đáo hạn trong ngày (0DTE).
Mặc cho những náo động trên thị trường, các nhà đầu tư cần nhớ lợi thế lớn nhất mà họ có để tích luỹ tài sản chính là thời gian.
giavangsjc.net
Nhận định TTCK phiên 29/3: Dự kiến nguồn cung chốt lời sẽ gia tăng trở lại tại vùng cản 1.300-1.310 điểm 08:52 AM 29/03
Đề xuất bỏ độc quyền vàng miếng: “Đề nghị NHNN tiếp thu ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu, tham khảo thêm…” 08:22 AM 29/03
SJC bất ngờ “quay xe” sau gần 3 ngày tăng liên tục lên 81,3 triệu đồng, vàng nhẫn cao nhất 1 tuần 04:53 PM 28/03
FED lỗ kỷ lục trong năm 2023 03:37 PM 28/03
Tỷ giá VND/USD 28/3: TT tự do giảm gần 100 đồng/USD, tỷ giá trung tâm trở lại mốc 24.000 đồng 01:27 PM 28/03
Vàng Nhẫn 9999: Dao động trên mốc 70 triệu đồng, vàng nhẫn đang đắt hơn thế giới 2 triệu đồng 12:07 PM 28/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 28/3: Triển vọng lạc quan trong trung hạn vẫn hiện hữu 08:28 AM 28/03
Tỷ giá VND/USD 30/3: NHTM thiếu tích cực với xu hướng giảm chiếm ưu thế, TT tự do kéo dài chuỗi đi ngang 12:13 PM 30/03
Nhận định TTCK phiên 30/3: Hạn chế mua đuổi tại các nhịp tăng mạnh của thị trường để tránh bẫy tăng giá 10:03 AM 30/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 30/3: Áp lực điều chỉnh sẽ càng trở nên rõ nét hơn trong quá trình đi lên 10:03 AM 30/03
Bảng giá vàng sáng 30/3: Giá bán giảm mạnh, SJC mất mốc 67 triệu đồng, đồng thời thu hẹp biên độ mua – bán 10:03 AM 30/03
TTCK phiên 29/3: “Chậm nhưng chắc”, VN-Index kéo chuỗi tăng sang phiên thứ 7 liên tiếp 04:58 PM 29/03
Có nên bãi bỏ quy định trần lãi suất USD? 04:28 PM 29/03
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,500500 | 81,500500 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,41535 | 25,49585 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,59010 | 24,96010 |
AUD | 15,73272 | 16,40175 |
CAD | 17,849106 | 18,608110 |
JPY | 1590 | 1680 |
EUR | 26,04830 | 27,47731 |
CHF | 26,791114 | 27,931119 |
GBP | 30,47685 | 31,77288 |
CNY | 3,3603 | 3,5033 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
Xăng RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
DO 0,05S-II | 21.010 | 21.430 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net