Cà phê đông loạt tăng giá, Arabica hồi phục mạnh do đồng nội tệ của Brazil đang tăng tốt. Áp lực vẫn hiện hữu trên thị trường cà phê 10:03 30/11/2022

Cà phê đông loạt tăng giá, Arabica hồi phục mạnh do đồng nội tệ của Brazil đang tăng tốt. Áp lực vẫn hiện hữu trên thị trường cà phê

Đà tăng trong phiên vừa qua đã đưa Arabica lên mức cao nhất nửa tháng qua, còn Robusta cao nhất 3 tuần. Giá cà phê hai sàn kỳ hạn vẫn còn tiêu cực, do lo ngại nhu cầu tiêu thụ sụt giảm khi các ca nhiễm covid-19 gia tăng ở Trung Quốc.

Giá cà phê trong nước

Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 40.200-40.700 đồng/kg.

Giá cà phê thế giới

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2023 tăng 4 USD/tấn ở mức 1.859 USD/tấn, giao tháng 3/2023 tăng 7 USD/tấn ở mức 1.833 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2022 tăng 6,05 cent/lb, ở mức 168,9 cent/lb, giao tháng 3/2023 tăng 6 cent/lb, ở mức 169,1 cent/lb.

Hai sàn cà phê cùng tăng trong phiên vừa qua, đưa Arabica lên mức cao nhất nửa tháng qua, còn Robusta cao nhất 3 tuần. Robusta kéo dài chuỗi tăng, dù không đáng kể, còn Arabica có phiên hồi phục mạnh.

Theo các chuyên gia, đà tăng của Arabica là do đồng nội tệ của Brazil đang tăng tốt, khiến nông dân tạm ngưng bán ồ ạt giúp giá trên sàn tăng. Trong khi đó, mặc dù hàng cà phê vụ mới đã được nông dân Việt Nam bắt đầu bán ra nhưng lượng hàng cũng chưa đáng kể do giá tham chiếu kỳ hạn London hiện đang ở mức thấp.

Nhìn chung, giá cà phê hai sàn kỳ hạn vẫn còn tiêu cực, do lo ngại nhu cầu tiêu thụ sụt giảm khi các ca nhiễm covid-19 gia tăng ở Trung Quốc. Còn khối lượng bán ròng của các quỹ và đầu cơ trên cả hai sàn tiếp tục tăng cao, khi thu hoạch vụ mùa mới của nhiều nước sản xuất chính đang vào cao điểm.

Nhu cầu tiêu thụ suy yếu là hệ quả từ việc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát của các ngân hàng trung ương lớn, khiến thế giới đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế. Điều này đã tạo áp lực lên người tiêu dùng, khiến họ phải cắt giảm chi tiêu đối với các loại hàng hóa không thiết yếu và phụ thuộc nhiều vào sức khỏe nền kinh tế như cà phê.

giavangsjc.net

Tin Mới

Tin Cũ Hơn

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 79,000 81,000

Giá USD chợ đen

Mua vào Bán Ra
USD tự do 25,41535 25,49585

Tỷ giá

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra
  USD 24,580 24,950
  AUD 15,660 16,327
  CAD 17,743 18,498
  JPY 159 168
  EUR 26,018 27,446
  CHF 26,676 27,811
  GBP 30,391 31,684
  CNY 3,357 3,500

Giá bán lẻ xăng dầu Petrolimex

Sản phẩmVùng 1Vùng 2
Xăng RON 95-V24.69025.180
Xăng RON 95-III24.28024.760
Xăng E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0,001S-V21.64022.070
DO 0,05S-II21.01021.430
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
Đơn vị: đồng / lít


© 2024 - giavangsjc.net