Nhà kinh tế hàng hóa Edward Gardner của Capital Economics cho biết các mặt hàng có khả năng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cuộc khủng hoảng năng lượng đang bùng phát là kim loại công nghiệp, nông nghiệp và kim loại quý.
Báo cáo cho biết:
Trong lịch sử, giá năng lượng có mối tương quan nhiều nhất với giá kim loại công nghiệp, sau đó là giá nông sản và giá kim loại quý. Điều này cũng được thể hiện rõ qua mối tương quan hàng năm của các giá hàng hóa khác nhau với giá năng lượng.
Giá năng lượng tăng càng cao thì chi phí sản xuất các mặt hàng này càng tăng.
Tuy nhiên, mối liên hệ chính xác giữa giá năng lượng và giá hàng hóa khác nhau phụ thuộc vào cả cường độ sản xuất năng lượng và sự tương đồng của các yếu tố thúc đẩy nhu cầu cơ bản.
Kim loại công nghiệp có vẻ tương quan nhất với giá năng lượng.
Rõ ràng là giá kim loại công nghiệp theo dõi giá năng lượng chặt chẽ nhất theo thời gian. Điều này chủ yếu là do các yếu tố thúc đẩy nhu cầu hai mặt hàng là tương tự nhau. Điều đó cho thấy, kim loại công nghiệp, giống như nhiều mặt hàng, đòi hỏi năng lượng đầu vào lớn để sản xuất, đó là một lý do khác tại sao hai mặt hàng này có liên hệ mật thiết.
Ngành kim loại chiếm 10% mức sử dụng năng lượng toàn cầu. Cụ thể hơn, sản xuất thép chiếm 6,5% năng lượng sử dụng trên toàn cầu. Gardner viết:
Năng lượng cần thiết để sản xuất và phân phối kim loại công nghiệp chiếm tỷ trọng tương tự (và đôi khi cao hơn nhiều) tổng chi phí sản xuất. So sánh chi phí năng lượng trung bình của sản xuất trên toàn cầu, cường độ năng lượng của sản lượng kim loại quý cao hơn so với kim loại công nghiệp.
Theo báo cáo, ngành nông nghiệp cũng rất nhạy cảm với biến động giá năng lượng do phụ thuộc vào nhiên liệu xăng. Nhiên liệu cần thiết để trồng, bón phân, thu hoạch và vận chuyển cây trồng. Sự phụ thuộc vào năng lượng cũng đi kèm với các hóa chất như thuốc trừ sâu, được sản xuất bằng các sản phẩm dầu mỏ. Gardner lưu ý:
Nhìn chung, chi phí năng lượng chiếm khoảng một nửa tổng chi phí sản xuất đối với nông dân ở Hoa Kỳ, mặc dù có sự thay đổi tùy thuộc vào vụ mùa, với lúa mì đặc biệt tiêu tốn nhiều năng lượng. Hơn nữa, chi phí năng lượng tăng có thể gây áp lực tăng giá đối với một số mặt hàng nông sản vì chúng làm tăng chi phí của các sản phẩm thay thế.
giavangsjc.net
Tỷ giá VND/USD 29/3: USD tự do giảm phiên thứ 3 liên tiếp, tỷ giá trung tâm đi ngang trên mốc 24.000 đồng 02:33 PM 29/03
Vàng Nhẫn 9999: Rung lắc sau khi vượt 71 triệu đồng, chênh lệch với thế giới giảm về dưới 2 triệu đồng 01:27 PM 29/03
GDP quý I/2024 tăng trưởng 5,66%, lạm phát cơ bản tăng 2,81% 11:27 AM 29/03
Bảng giá vàng sáng 29/3: SJC bất ngờ đảo chiều, trở lại vạch xuất phát sau đà tăng vọt 10:42 AM 29/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 29/3: Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư được cải thiện 09:12 AM 29/03
Nhận định TTCK phiên 29/3: Dự kiến nguồn cung chốt lời sẽ gia tăng trở lại tại vùng cản 1.300-1.310 điểm 08:52 AM 29/03
Đề xuất bỏ độc quyền vàng miếng: “Đề nghị NHNN tiếp thu ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu, tham khảo thêm…” 08:22 AM 29/03
SJC bất ngờ “quay xe” sau gần 3 ngày tăng liên tục lên 81,3 triệu đồng, vàng nhẫn cao nhất 1 tuần 04:53 PM 28/03
FED lỗ kỷ lục trong năm 2023 03:37 PM 28/03
TT vàng 12/10: Tăng đầy thận trọng, khả năng khó vượt 1765$ 04:22 PM 12/10
Cảnh báo lạm phát từ Bridgewater: “Mọi thứ bắt đầu giống những năm 70 và những cú sốc về dầu mỏ” 02:42 PM 12/10
TTCK sáng 12/10: VN-Index rung lắc khi test mốc 1.400 điểm 12:42 PM 12/10
ABN AMRO: Hãy chuẩn bị tâm lí đón nhận mức giá vàng 1500$ 11:47 AM 12/10
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,000 | 81,000 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,38035 | 25,46035 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,61030 | 24,98030 |
AUD | 15,74584 | 16,41488 |
CAD | 17,859116 | 18,619121 |
JPY | 1590 | 1680 |
EUR | 26,04729 | 27,47731 |
CHF | 26,798121 | 27,938126 |
GBP | 30,508117 | 31,805121 |
CNY | 3,3625 | 3,5065 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
Xăng RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
DO 0,05S-II | 21.010 | 21.430 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net