Hãy cùng giavangsjc.net điểm qua diễn biến thị trường tuần trước và sự khởi động của thị trường trong ngày hôm nay.
Lợi suất Trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng lên mức cao nhất trong gần hai năm vào thứ Sáu và giúp đồng bạc xanh giảm không quá sâu dù Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) tháng 12 đáng thất vọng. Chỉ số US Dollar Index, từng giảm xuống vùng 95,70 vào tuần trước và hiện đang trên mức 96,00.
Sẽ không có bất kỳ dữ liệu kinh tế Mỹ quan trọng nào được công bố trong hôm nay. Tại châu Âu, dữ liệu về Niềm tin của Nhà đầu tư Sentix tháng 1 và Dữ liệu về Thất nghiệp tháng 11 cần được theo dõi sát sao. Nhà đầu tư sẽ vẫn tập trung vào tác động của lợi suất trái phiếu đối với tâm lý rủi ro và định giá tiền tệ.
Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ hôm thứ Sáu đã thông báo rằng NFP chỉ tăng 199.000 trong tháng 12, cách xa kì vọng 400.000. Tuy nhiên, lạm phát tiền lương, được đo bằng Thu nhập trung bình hàng giờ, lần lượt đạt 0,6% và 4,7% hàng tháng và hàng năm. Khi tiền lương tăng nhiều hơn dự báo của các nhà phân tích, thị trường bắt đầu định giá theo quá trình thắt chặt chính sách nhanh hơn của Cục Dự trữ Liên bang. Theo công cụ FedWatch của CME Group, xác suất Fed nâng lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 3 là 73,4% vào đầu ngày thứ Hai, so với mức 57,1% cùng thời điểm tuần trước.
Trong khi đó, các nhà đầu tư vẫn lo ngại về các vấn đề đang diễn ra trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc với quả bom nợ Evergrande chốt lịch trả tiền cho các trái chủ.
Hiện tại, các hợp đồng tương lai chứng khoán Mỹ đi ngang. Trong tuần đầu tiên của năm 2022, Chỉ số S&P 500 mất gần 2% nhưng chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones lại gần như không đổi.
Tỷ giá EUR/USD đã tăng lên giới hạn trên của phạm vi giao dịch 5 tuần, vượt 1,1350 sau số liệu việc làm vào thứ Sáu nhưng lại đảo chiều vào cuối phiên. Hiện tại, cặp tiền này đang giao dịch quanh mức 1,1330. Cần lưu ý rằng lợi suất trái phiếu chính phủ Đức kỳ hạn 10 năm đang nỗ lực chuyển sang vùng tích cực lần đầu tiên từ tháng 5/2019 và EUR có thể hưởng lợi từ điều đó.
GBP/USD có 3 tuần tăng giá liên tục nhưng mà 1,3600 vẫn là kháng cự mạnh tại thời điểm hiện tại.
Tỷ giá USD/JPY mất đi động lực trong nửa cuối tuần trước mặc dù lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ bứt phá rất mạnh. Hiện, cặp tỷ giá đang ở trên mức 115,80.
Vàng gặp áp lực bán vào thứ Sáu và đóng nến tuần dưới mức 1800$. Vàng có khả năng bước vào giai đoạn tích lũy quanh mức 1790$.
Bitcoin dao động trong một kênh rất chặt chẽ vào các phiên cuối tuần qua. Tuy nhiên, BTC vẫn mất hơn 10% trên cơ sở hàng tuần. BTC hiện đang giao dịch đi ngang gần 42.000$. Ethereum có tuần sụt mạnh nhất từ tháng 5/2021, mất 18% nhưng vẫn cố trụ trên mức 3.000$ vào phiên thứ Hai.
giavangsjc.net
IMF: 6 rủi ro chính với kinh tế toàn cầu năm nay
05:58 PM 30/03
Lãi suất qua đêm liên ngân hàng giảm xuống dưới 1%/năm
05:03 PM 30/03
Đại sứ Nga cảnh báo: Các thành viên mới của NATO sẽ là “mục tiêu chính đáng” cho những biện pháp đáp trả của Moskva
04:53 PM 30/03
TTCK phiên 30/3: Quán tính tăng điểm chưa dừng lại
04:18 PM 30/03
BofA cho biết tiền mặt đang hấp dẫn hơn cổ phiếu nhưng giữ quan điểm tích cực với cổ phiếu trong dài hạn
03:34 PM 30/03
Tỷ giá VND/USD 30/3: NHTM thiếu tích cực với xu hướng giảm chiếm ưu thế, TT tự do kéo dài chuỗi đi ngang
12:13 PM 30/03
Nhận định TTCK phiên 30/3: Hạn chế mua đuổi tại các nhịp tăng mạnh của thị trường để tránh bẫy tăng giá
10:03 AM 30/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 30/3: Áp lực điều chỉnh sẽ càng trở nên rõ nét hơn trong quá trình đi lên
10:03 AM 30/03
Vàng: Hồi phục từ đáy 3 tuần nhưng lực tăng khá yếu
03:38 PM 10/01
Goldman Sachs: Fed có thể tăng lãi suất 4 lần năm nay
03:17 PM 10/01
Áp lực giảm giá hiện diện trên thị trường vàng
12:18 PM 10/01
Vàng Nhẫn 9999: Tăng – giảm không đồng nhất
10:42 AM 10/01
Cà phê đồng loạt tăng giá trên thị trường thế giới
08:53 AM 10/01
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 66,450150 | 67,050150 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 23,48030 | 23,53020 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 23,270 | 23,640 |
AUD | 15,35311 | 16,00812 |
CAD | 16,91723 | 17,63923 |
JPY | 1711 | 1811 |
EUR | 24,94194 | 26,33899 |
CHF | 25,03066 | 26,09768 |
GBP | 28,33987 | 29,54891 |
CNY | 3,3453 | 3,4883 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 23.960 | 24.430 |
Xăng RON 95-IV | - | - |
Xăng RON 95-III | 23.030 | 23.490 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.020 | 22.460 |
DO 0,001S-V | 20.560 | 20.970 |
DO 0.05S | 19.300 | 19.680 |
Dầu hỏa | 19.460 | 19.840 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2023 - giavangsjc.net