Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 46.500-46.900 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 5/2023 giảm 33 USD/tấn ở mức 2.080 USD/tấn, giao tháng 7/2023 giảm 34 USD/tấn ở mức 2.070 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 5/2023 giảm 3,75 cent/lb, ở mức 175,45 cent/lb, giao tháng 7/2023 giảm 3,55 cent/lb, ở mức 174,7 cent/lb.
Giá cà phê tiếp nối xu hướng giảm sau khi Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) ở Mỹ sụp đổ, báo hiệu một cuộc khủng hoảng mới sắp xảy ra. Điều này khiến giới đầu tư dịch chuyển dòng vốn tìm nơi trú ẩn an toàn làm giá vàng tăng vọt.
Đồng USD kéo theo sự suy yếu của Dollar Index từ đó hạn chế nhu cầu bán hàng của nông dân các nước xuất khẩu chính.
Theo thồng kê, tỷ lệ bán hàng cho niên vụ mới đang thấp hơn rất nhiều khi chỉ đạt 17% so với mức 27% của cùng kỳ niên vụ 2022/23.
Dù tỷ lệ hàng được bán trên sản lượng đang thấp hơn 10% so với cùng kỳ niên vụ hiện tại, nhưng sản lượng cà phê niên vụ 2023/24 được giới phân tích dự đoán có sự nới lỏng đáng kể so với 2 năm dụt giảm mạnh trước đó.
Nên dù tỷ lệ hàng bán ra cho niên vụ tiếp theo đang ở mức thấp nhưng về mặt số liệu cũng không quá đáng lo và có thể không gây nên sự thiếu hụt trầm trọng trên thị trường và đà tăng cũng sẽ dịu lại.
Cùng với đó, số liệu xuất khẩu đang dần hồi phục trong tháng 3 với theo thống kê của Cecafe với mức tăng 35% trong 10 ngày đầu tháng 3 so với cùng kỳ tháng trước.
Điều này kết hợp với việc thu hoạch sắp bắt đầu sẽ cung cấp nguồn cung dồi dào cho thị trường vẫn là yếu tố kìm hãm thị trường.
Theo các số liệu được Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 14/3, CPI lõi, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, đã tăng 0,5% trong tháng Hai và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. CPI tổng thể cũng tăng 0,4% trong tháng Hai và 6% so với một năm trước đó.
Rủi ro tăng cao sẽ khiến nhiệm vụ kiềm chế lạm phát của Fed tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Thách thức đối với Fed hiện nay là làm thế nào để kiềm chế lạm phát vẫn ở mức quá cao mà không gây ra những rủi ro về ổn định tài chính sau sự sụp đổ của hai ngân hàng Silicon Valley Bank và Signature Bank.
giavangsjc.net
Nhận định TTCK phiên 31/3: Kịch bản đảo chiều cần được tính đến nếu tín hiệu suy yếu về cuối phiên lại tái diễn
10:03 AM 31/03
Bảng giá vàng sáng 31/3: Cuối tháng 3, SJC đồng loạt vượt mốc 67 triệu đồng ngay thời điểm mở cửa
10:03 AM 31/03
Cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump chính thức bị truy tố hình sự
10:03 AM 31/03
IMF: 6 rủi ro chính với kinh tế toàn cầu năm nay
05:58 PM 30/03
Lãi suất qua đêm liên ngân hàng giảm xuống dưới 1%/năm
05:03 PM 30/03
Đại sứ Nga cảnh báo: Các thành viên mới của NATO sẽ là “mục tiêu chính đáng” cho những biện pháp đáp trả của Moskva
04:53 PM 30/03
TTCK phiên 30/3: Quán tính tăng điểm chưa dừng lại
04:18 PM 30/03
BofA cho biết tiền mặt đang hấp dẫn hơn cổ phiếu nhưng giữ quan điểm tích cực với cổ phiếu trong dài hạn
03:34 PM 30/03
Tỷ giá VND/USD 30/3: NHTM thiếu tích cực với xu hướng giảm chiếm ưu thế, TT tự do kéo dài chuỗi đi ngang
12:13 PM 30/03
Nhận định TTCK phiên 15/3: Nhịp điều chỉnh về vùng hỗ trợ 1.025-1.033 điểm sẽ là cơ hội để giải ngân
10:03 AM 15/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 15/3: VN30-Index sẽ tiếp tục được hỗ trợ tại vùng 1.030 điểm
10:03 AM 15/03
NHNN điều chỉnh giảm lãi suất điều hành từ ngày 15/3
10:03 AM 15/03
Muốn kiếm được nhiều tiền, trước tiên phải chịu bỏ đi 3 thứ: Ai dám hy sinh thì sớm hay muộn cũng trở nên giàu có
05:03 PM 14/03
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 66,450150 | 67,050150 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 23,48030 | 23,53020 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 23,270 | 23,640 |
AUD | 15,35311 | 16,00812 |
CAD | 16,91723 | 17,63923 |
JPY | 1711 | 1811 |
EUR | 24,94194 | 26,33899 |
CHF | 25,03066 | 26,09768 |
GBP | 28,33987 | 29,54891 |
CNY | 3,3453 | 3,4883 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 23.960 | 24.430 |
Xăng RON 95-IV | - | - |
Xăng RON 95-III | 23.030 | 23.490 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.020 | 22.460 |
DO 0,001S-V | 20.560 | 20.970 |
DO 0.05S | 19.300 | 19.680 |
Dầu hỏa | 19.460 | 19.840 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2023 - giavangsjc.net