Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu công bố sáng nay, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP thế giới tăng 2,9% năm 2023. Tốc độ này cao hơn 0,2% so với báo cáo hồi tháng 10. Đây cũng là lần đầu tiên tổ chức này nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu trong một năm qua.
Triển vọng toàn cầu tích cực hơn, nhờ sự cải thiện nội bộ của một số nền kinh tế, như Mỹ. “Tăng trưởng kinh tế lạc quan hơn một cách đáng ngạc nhiên trong quý III năm ngoái, với thị trường lao động mạnh, tiêu dùng hộ gia đình và môi trường kinh doanh tốt. Thế giới cũng thích nghi tốt hơn dự báo với cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu”, ông Pierre-Olivier Gourinchas – Giám đốc Nghiên cứu tại IMF cho biết.
Bên cạnh đó, Trung Quốc đã mở cửa trở lại sau vài năm áp dụng chính sách chống dịch ngặt nghèo. Việc này được kỳ vọng kéo tăng trưởng toàn cầu lên cao. USD yếu cũng làm tăng khả năng trả nợ nước ngoài của các quốc gia mới nổi.
Dù vậy, tốc độ 2,9% vẫn thấp hơn so với 3,4% năm ngoái.
Về năm 2024, IMF dự báo nền kinh tế thế giới sẽ tăng tốc nhẹ, đạt mức tăng 3,1%. Tuy nhiên, mức dự báo này đã giảm 0,1 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 10. Lý do mà IMF đưa ra cho việc hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 là ảnh hưởng toàn phần của việc các ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất đối với nhu cầu.
Ông Gourinchas nói rằng rủi ro suy thoái kinh tế toàn cầu đã giảm bớt và các ngân hàng trung ương đang đạt tiến bộ trong việc kiểm soát lạm phát. Tuy nhiên, ông Gourinchas cũng nói rằng các nhà hoạch định chính sách vẫn còn nhiều việc phải làm và những gián đoạn mới có thể xuất hiện nếu xung đột ở Ukraine leo thang hay Trung Quốc phải tái áp các biện pháp chống Covid ngặt nghèo.
“Chúng ta cần phải chuẩn bị cho những tình huống xấu bất ngờ, nhưng thế giới có thể sắp đi đến một bước ngoặt, khi tăng trưởng thoát đáy và lạm phát đi xuống”, ông Gounrinchas nói với báo giới về triển vọng kinh tế năm 2023.
Trong dự báo Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2023, IMF cho rằng mức tăng trưởng GDP của Mỹ có thể đạt 1,4%, tăng từ mức dự báo 1,0% được đưa ra hồi tháng 10/2022. Năm ngoái, tăng trưởng GDP của Mỹ đạt 2,0%.
Theo IMF, Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) cũng đạt tăng trưởng tương tự, với mức tăng trưởng năm 2023 được dự báo là 0,7%, so với mức dự báo 0,5% hồi tháng 10 năm ngoái.
Năm 2022, kinh tế Eurozone tăng trưởng 3,5%. IMF cho rằng châu Âu đã thích nghi với chi phí năng lượng cao nhanh hơn so với dự kiến và việc giảm giá năng lượng đã giúp ích cho khu vực này.
Anh là nền kinh tế phát triển lớn duy nhất mà IMF dự đoán sẽ suy thoái trong năm nay, với GDP giảm 0,6% do các hộ gia đình phải vật lộn với chi phí sinh hoạt gia tăng.
IMF nâng mạnh triển vọng kinh tế Trung Quốc năm 2023, lên 5,2% từ mức 4,4% đưa ra hồi tháng 10. Năm 2022, chính sách Zero Covid khiến kinh tế Trung Quốc chỉ tăng 3%, đánh dấu lần đầu tiên trong hơn 40 năm, nền kinh tế nước này đạt mức tăng thấp hơn bình quân toàn cầu.
Tuy nhiên, cú huých từ việc mở cửa trở lại sẽ không duy trì lâu. IMF cho rằng tăng trưởng GDP của Trung Quốc sẽ giảm về 4,5% trong 2024, rồi sau đó ổn định dưới ngưỡng 4% do động lực doanh nghiệp suy giảm và bước tiến chậm chạp trong cải tổ cơ cấu.
Trong khi đó, triển vọng kinh tế Ấn Độ vẫn mạnh. IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng kinh tế nước này năm 2023 ở mức 6,1% và năm 2024 ở mức 6,8%, bằng với mức tăng đạt được trong 2022.
Tổng giám đốc IMF Kristalina Georgieva đầu tháng này nhận xét nền kinh tế không tệ như cảnh báo ban đầu. “Nhưng điều đó không có nghĩa là mọi việc tốt đẹp”, bà nói khi tham dự Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) hồi giữa tháng, “Chúng ta cần phải thận trọng”.
IMF tính toán khoảng 84% quốc gia sẽ ghi nhận lạm phát năm nay thấp hơn năm ngoái. Tuy nhiên, mức lạm phát trung bình toàn cầu vẫn sẽ vào khoảng 6,6% năm 2023 và 4,3% năm tới.
Tổ chức này cho rằng một trong các ưu tiên chính sách với các ngân hàng trung ương hiện là ghìm giá cả. “Truyền thông tốt và phản ứng chính sách phù hợp với sự chuyển biến của dữ liệu sẽ hạ nhiệt được lạm phát kỳ vọng, từ đó giảm sức ép lương và giá cả”, IMF cho biết trong báo cáo.
giavangsjc.net
IMF: 6 rủi ro chính với kinh tế toàn cầu năm nay
05:58 PM 30/03
Lãi suất qua đêm liên ngân hàng giảm xuống dưới 1%/năm
05:03 PM 30/03
Đại sứ Nga cảnh báo: Các thành viên mới của NATO sẽ là “mục tiêu chính đáng” cho những biện pháp đáp trả của Moskva
04:53 PM 30/03
TTCK phiên 30/3: Quán tính tăng điểm chưa dừng lại
04:18 PM 30/03
BofA cho biết tiền mặt đang hấp dẫn hơn cổ phiếu nhưng giữ quan điểm tích cực với cổ phiếu trong dài hạn
03:34 PM 30/03
Tỷ giá VND/USD 30/3: NHTM thiếu tích cực với xu hướng giảm chiếm ưu thế, TT tự do kéo dài chuỗi đi ngang
12:13 PM 30/03
Nhận định TTCK phiên 30/3: Hạn chế mua đuổi tại các nhịp tăng mạnh của thị trường để tránh bẫy tăng giá
10:03 AM 30/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 30/3: Áp lực điều chỉnh sẽ càng trở nên rõ nét hơn trong quá trình đi lên
10:03 AM 30/03
TTCK phiên sáng 31/1: Áp lực bán mạnh từ nhóm VN30, VN-Index mất gần 13 điểm – rớt mốc 1.090
12:23 PM 31/01
Tỷ giá VND/USD phiên 31/1: Tỷ giá trung tâm quay đầu giảm, TT tự do nâng giá bán – dìm giá mua
11:53 AM 31/01
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 31/1: Cần thêm thời gian thăm dò cung cầu với vùng hỗ trợ 1.100 điểm
10:03 AM 31/01
Sau tuần tăng tốt, cà phê Robusta quay đầu giảm nhẹ trong khi Arabica tiếp đà tăng khi Fed đã bắt đầu họp để quyết định về lãi suất
10:03 AM 31/01
Tăng gần 1.000 đồng/lít trong kỳ điều hành đầu tiên sau Tết Nguyên đán, giá xăng RON 95 vượt 23.000 đồng/lít
07:33 PM 30/01
PNJ lãi kỷ lục trong năm 2022
04:38 PM 30/01
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 66,450150 | 67,050150 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 23,48030 | 23,53020 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 23,270 | 23,640 |
AUD | 15,35311 | 16,00812 |
CAD | 16,91723 | 17,63923 |
JPY | 1711 | 1811 |
EUR | 24,94194 | 26,33899 |
CHF | 25,03066 | 26,09768 |
GBP | 28,33987 | 29,54891 |
CNY | 3,3453 | 3,4883 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 23.960 | 24.430 |
Xăng RON 95-IV | - | - |
Xăng RON 95-III | 23.030 | 23.490 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.020 | 22.460 |
DO 0,001S-V | 20.560 | 20.970 |
DO 0.05S | 19.300 | 19.680 |
Dầu hỏa | 19.460 | 19.840 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2023 - giavangsjc.net