Trong tuần này, thị trường ngoại hối di chuyển trong biên độ rất hẹp khi các nhà giao dịch đang thận trọng chờ đợi công bố dữ liệu giá tiêu dùng tháng 5 của Bộ Lao động Hoa Kỳ.
Báo cáo tháng trước cho thấy giá tiêu dùng Mỹ tháng 4 tăng nhiều nhất trong gần 12 năm, và điều đó đặt ra nghi vấn về quan điểm từ Cục Dự trữ Liên bang rằng áp lực lạm phát hiện tại sẽ chỉ là tạm thời và do đó, biện pháp kích thích tiền tệ nên được duy trì trong một thời gian.
Nếu số liệu CPI tiếp tục tăng lên trong tháng 5 sẽ áp lực lên ngân hàng trung ương phải hành động thu hẹp chương trình nới lỏng hiện tại. Điều này có khả năng thúc đẩy lợi suất Kho bạc Hoa Kỳ tăng lên vì lợi ích của đồng đô la.
Các nhà kinh tế dự kiến CPI sẽ tăng 0,4% hàng tháng vào tháng 5, trong khi mức tăng hàng năm là 4,7%. CPI lõi, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động, được kì vọng tăng 0,4% hàng tháng và tăng 3,4% so với cùng kì năm trước. Các nhà phân tích tại Nordea cho biết:
Chúng ta có khả năng gặp phải một cú sốc lạm phát khác, trong đó chỉ ra hai yếu tố chính cần theo dõi trong báo cáo lạm phát lõi, đó là giá tăng liên quan đến xe đã qua sử dụng và giá thuê.
Sự kiện lớn khác vào thứ Năm là quyết định chính sách mới nhất của Ngân hàng Trung ương Châu Âu, với các nhà đầu tư cẩn thận theo dõi bất kỳ manh mối nào về sự chậm lại sắp xảy ra đối với chương trình mua trái phiếu của họ.
“Trong khi Hội đồng Thống đốc ECB vẫn còn chia rẽ, đa số có khả năng sẽ ủng hộ quyết định tiếp tục mua trái phiếu với tốc độ hiện tại, vì sự phục hồi vẫn chưa có cơ sở vững chắc”, Nordea nói, trong một lưu ý khác.
Đồng tiền CAD nhích nhẹ sau khi Ngân hàng Trung ương Canada quyết định để lãi suất cơ bản ở mức thấp lịch sử trong khi duy trì tốc độ mua trái phiếu hiện tại.
Động thái này hướng sự tập trung vào cuộc họp vào tháng tới, trong bối cảnh kỳ vọng ngày càng tăng về một đợt giảm gói kích thích khác.
Ngân hàng trung ương Canada là một trong những ngân hàng đầu tiên khối các quốc gia phát triển thắt chặt chính sách tiền tệ vào tháng 4, khi họ đẩy nhanh thời gian biểu cho việc tăng lãi suất có thể xảy ra và giảm bớt việc mua trái phiếu.
Cập nhật lúc 16h44 giờ Việt Nam, tức 9h44 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, nhích 0,07% lên mức 90,188 điểm.
Đồng bảng Anh giao dịch trong sắc đỏ, cặp GBP/USD mất 0,16%, về 1,4095.
Đồng tiền chung yếu đi, cặp EUR/USD lùi 0,09% giá trị, giao dịch ở 1,2167.
Yên Nhật tăng không đáng kể, cặp USD/JPY thoái lui 0,09% giá trị, về 109,51.
Franc Thụy Sỹ giảm nhẹ, cặp USD/CHF định tại 0,8964 (+0,09%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa giảm khiêm tốn, cặp USD/CNY ở mức 6,3910 (+0,07%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi gồm đô la Úc, tiền tệ New Zealand và đô la Canada có sự phân hóa. Cụ thể, USD/AUD mất 0,09%, còn 1,2924. Tỷ giá USD/NZD tiến 0,01%, về 1,3923. Cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2108 (-0,01%).
giavangsjc.org
Phiên 25/4: Đấu thầu bất thành, giá vàng miếng cán mốc 84 triệu đồng; Thế giới lên 2330 USD 07:15 PM 25/04
Đại biểu Quốc hội nói về tầm quan trọng của việc quản lý chặt khối lượng giao dịch vàng 05:10 PM 25/04
Ông trùm tiền số CZ đối diện với mức án 3 năm tù 03:15 PM 25/04
Phát hiện mới về nguồn gốc virus SARS-CoV-2 04:37 PM 10/06
Trả đũa Mỹ, Trung Quốc thúc đẩy luật chống trừng phạt 03:22 PM 10/06
Lạm phát ở Mỹ sẽ đạt mức lịch sử trong tháng 5 02:32 PM 10/06
Liệu CPI Mỹ tối nay có khiến thị trường bị sốc? Gary Wagner 11:32 AM 10/06
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 82,000500 | 84,300200 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,620100 | 25,700 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,13710 | 25,47710 |
AUD | 16,13233 | 16,81834 |
CAD | 18,08512 | 18,85413 |
JPY | 1581 | 1671 |
EUR | 26,51060 | 27,96364 |
CHF | 27,0792 | 28,2302 |
GBP | 30,937169 | 32,252176 |
CNY | 3,4295 | 3,5755 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.36 | -0.15% |
Natural Gas | 1.65 | -9.62% |
Gasoline | 2.73 | +0.33% |
Heating Oil | 2.55 | -1.15% |
Vàng Thế Giới | 2324.50 | -0.14% |
Giá Bạc | 27.32 | -0.03% |
Giá Đồng | 4.47 | -0.53% |
© 2024 - giavangsjc.org