Ngân hàng Thế giới: Vàng nhường sân, bạc và bạch kim sẽ tỏa sáng trong năm 2021 10:47 04/05/2021

Ngân hàng Thế giới: Vàng nhường sân, bạc và bạch kim sẽ tỏa sáng trong năm 2021

Diễn biến ảm đạm của thị trường vàng từ đầu năm 2021 tới nay có thể chỉ là sự khởi đầu của một xu hướng giảm dài hạn, theo Ngân hàng Thế giới. Họ dự báo giá vàng sẽ thấp hơn cho năm 2021 và 2022.

Trong báo cáo hàng hóa tháng 4 của mình, định chế tài chính quốc tế này cho biết họ dự kiến giá vàng trung bình trong năm nay vào khoảng 1700$. Các nhà phân tích kỳ vọng giá vàng trung bình sẽ giảm xuống 1600$ vào năm 2022.

Triển vọng về vàng của Ngân hàng Thế giới được đưa ra khi giá đang nỗ lực tìm cơ hội tăng vượt ngưỡng 1800$. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giao dịch lần cuối ở 1787,50$ tăng hơn 1% trong phiên đầu tuần.

Sự thể hiện mờ nhạt của vàng từ đầu năm thậm chí còn đáng ngạc nhiên hơn khi so sánh với thị trường hàng hóa chung. Các chuyên gia từ WB cho biết trong báo cáo hàng hóa mới nhất:

Hầu như tất cả giá cả hàng hóa hiện đều vượt quá mức trước đại dịch và giá của một số mặt hàng, đặc biệt là kim loại, cao hơn nhiều so với mức trước đó, như giá đồng đã cao hơn gần 50% vào tháng 3/2021 so với cuối năm 2019. Sự phục hồi đã diễn ra. được thúc đẩy bởi triển vọng kinh tế toàn cầu được cải thiện, được hỗ trợ bởi kích thích tài chính và tiền tệ đáng kể ở các nền kinh tế tiên tiến và tỷ lệ tiêm chủng ổn định, mặc dù không đồng đều.

Nhìn vào toàn bộ phức hợp kim loại, Ngân hàng Thế giới cho biết họ thấy giá sẽ tăng 30% trong năm nay với sự điều chỉnh vào năm 2022 khi nền kinh tế toàn cầu bắt đầu bình thường hóa. Để so sánh, các nhà phân tích kỳ vọng giá vàng sẽ giảm 4% trong năm nay do nhu cầu đầu tư suy yếu khi nền kinh tế cải thiện và lợi suất trái phiếu tăng. Họ nhấn mạnh:

Lợi suất thực tế cao hơn khiến vàng kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Việc nắm giữ vàng tại các quỹ giao dịch hậu thuẫn cũng đã giảm mạnh trong những tháng gần đây và các ngân hàng trung ương đã giảm mua vàng. Nhu cầu vật chất đang phục hồi sau sự sụt giảm đáng kể vào năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trước đại dịch.

Tuy nhiên, Ngân hàng Thế giới lưu ý là nên chú ý tới thị trường kim loại quý bạc.

Các nhà phân tích cho biết họ kỳ vọng giá bạc sẽ tăng 22% trong năm nay. Nhu cầu công nghiệp đối với bạc cải thiện sẽ giúp giá trung bình khoảng 25USD một ounce trong năm nay. Ngân hàng nhận thấy giá sẽ giảm vào năm 2022, trung bình cả năm vào khoảng 22USD một ounce. Các nhà phân tích tại WB lập luận:

Giá được nâng lên do nhu cầu công nghiệp (điện tử, ô tô và năng lượng mặt trời) phục hồi, chiếm hơn một nửa tiêu thụ bạc (so với dưới 10% đối với vàng). Nhu cầu đầu tư cũng tăng mạnh, với các nhà đầu tư nắm giữ các vị thế dài hạn kể từ giữa năm 2019.

Bạc tiếp tục tốt hơn giá vàng. Giá bạc kỳ hạn tháng 7 giao dịch lần cuối ở mức 26,495$, tăng hơn 2% trong phiên 3/5.

Ngân hàng Thế giới cũng nhận thấy tiềm năng của giá bạch kim. Họ lưu ý rằng giá đã tăng 24% trong quý đầu tiên cuar năm 2021. WB đưa ra dự đoán giá sẽ tăng 25% trong năm nay. Các nhà phân tích cho biết:

Nhu cầu đồ trang sức tăng trở lại, trong khi nhu cầu từ lĩnh vực ô tô được hỗ trợ bởi sự phục hồi mạnh mẽ của ngành sản xuất ô tô. Việc thực hiện các tiêu chuẩn khí thải chặt chẽ hơn ở Trung Quốc và châu Âu đã thúc đẩy việc sử dụng bạch kim trong các bộ chuyển đổi xúc tác tự động.

Giá bạch kim dự kiến vào năm 2021 trung bình vào khoảng 1100 USD mỗi ounce. Trong năm tới, giá dự kiến sẽ ở mức trung bình khoảng 1110USD mỗi ounce.

Hợp đồng bạch kim kỳ hạn tháng 7 giao dịch lần cuối ở mức 1222 USD mỗi ounce, tăng hơn 1% trong ngày.

giavangsjc.net

Tin Mới

Tin Cũ Hơn

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 79,500100 81,500100

Giá USD chợ đen

Mua vào Bán Ra
USD tự do 25,45020 25,55020

Tỷ giá

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra
  USD 24,56030 24,91030
  AUD 15,687135 16,355141
  CAD 17,76651 18,52253
  JPY 1591 1691
  EUR 26,15379 27,58883
  CHF 27,163108 28,319113
  GBP 30,569119 31,869125
  CNY 3,3673 3,5114

Giá bán lẻ xăng dầu Petrolimex

Sản phẩmVùng 1Vùng 2
Xăng RON 95-V23.95024.420
Xăng RON 95-III23.54024.010
Xăng E5 RON 92-II22.49022.930
DO 0,001S-V21.17021.590
DO 0,05S-II20.54020.950
Dầu hỏa 2-K20.70021.110
Đơn vị: đồng / lít


© 2024 - giavangsjc.net