Chốt phiên 26/2, giá dầu Brent giao tháng 4, hợp đồng đáo hạn ngày 26/2, giảm 75 cent, tương đương 1,1%, xuống 66,13 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 5 giảm 1,69 USD xuống 64,42 USD/thùng.
Giá dầu WTI tương lai giảm 2,03 USD, tương đương 3,2%, xuống 61,5 USD/thùng.
Chốt tuần trước, giá dầu Brent tăng 4,8%, giá dầu WTI tăng 3,8% và cả hai tăng khoảng 18% trong tháng 2. Đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp của thị trường dầu.
OPEC cùng đồng minh, tức OPEC+, lần lượt do Arab Saudi và Nga dẫn đầu, dự kiến họp ngày 4/3 để thiết lập sản lượng cho tháng 4. Cuộc gặp hồi tháng 2 kết thúc với việc cho phép Nga và Kazakhstan tăng sản lượng còn Arab Saudi tự nguyện giảm sản lượng thêm 1 triệu thùng/ngày trong tháng 2 và 3.
Bloomberg hồi đầu tuần trước đưa tin Arab Saudi muốn các nước thành viên “cực kỳ thận trọng”, dù giá dầu đã phục hồi về đỉnh một năm. Riyadh muốn OPEC+ nói chung giữ sản lượng ổn định còn Moscow vẫn tỏ ý chọn phương án tăng nguồn cung.
Một số nhà phân tích lạc quan rằng giá dầu sẽ vượt qua được ảnh hưởng từ cuộc họp lần này của OPEC+.
“Để dừng và đảo ngược đà tăng của thị trường dầu, tôi nghĩ sản lượng cần tăng nhiều triệu thùng/ngày”, Patrick de Haan nhà phân tích tại GasBuddy. “Với lực cầu đang phục hồi, tôi cảm giác con số đó là 2 triệu thùng/ngày”.
Theo cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA), tồn kho dầu thô tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 19/2 tăng 1,3 triệu thùng, trái với kỳ vọng giảm 4,8 triệu thùng từ giới phân tích.
Trong khi đó, các công ty năng lượng Mỹ tuần trước triển khai thêm 5 giàn khoan, nâng tổng số giàn khoan đang hoạt động lên 402. Cụ thể, số giàn khoan dầu tăng 4 lên 309, số giàn khoan khí tăng 1 lên 92, số giàn khoan dự phòng giữ ở 1.
Dưới đây là một số sự kiện có thể ảnh hưởng giá dầu trong tuần.
Ngày 2/3
Ngày 3/3
Ngày 5/3
Giá vàng ngày 26/2 mất 3% xuống đáy 8 tháng, có tháng tệ nhất kể từ tháng 11/2016 trong bối cảnh USD tăng giá và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đi lên khiến lực cầu với kim loại quý này giảm.
Giá vàng giao ngay tại sàn New York giảm 34,5 USD xuống 1.735,6 USD/ounce, trong phiên có lúc chạm 1.716,85 USD/ounce, thấp nhất kể từ tháng 6/2020.
Giá vàng tương lai giảm 2,6% xuống 1.728,8 USD/ounce, nguy cơ mất mốc 1.700 USD/ounce.
Nhà đầu tư cho rằng kinh tế Mỹ sẽ diễn biến tốt vượt dự báo từ Fed, đồng nghĩa lực cầu với tài sản an toàn như vàng giảm. Kể từ đầu năm, giá vàng đã mất khoảng 200 USD/ounce.
Nếu giá vàng không thể giữ được mốc 1.725 USD/ounce và 1.700 USD/ounce trong tuần, xu hướng bán tháo còn tiếp diễn.
“Mốc 1.700 USD có thể bị thử thách trong tuần”, theo chiến lược gia thị trường cấp cao Charlie Nedoss của LaSalle Futures Group.
Theo NDH
Ngân hàng Nhà nước sẽ đấu thầu vàng ngay ngày 22/4 01:50 PM 19/04
Ngân hàng Nhà nước nói gì về khoản tiền cho SCB vay? 01:50 PM 19/04
Vàng Nhẫn 9999: Vàng nhẫn tỏa sáng theo giá thế giới, vấn đề nguồn cung cũng đang được quan tâm 12:20 PM 19/04
Bảng giá vàng sáng 19/4: Đi ngược đà tăng của thế giới, SJC giảm mạnh khỏi mốc 84 triệu đồng 10:55 AM 19/04
Cho SJC, DOJI, PNJ nhập 1,5 tấn vàng, rồi ra sao? 10:55 AM 19/04
2 sếp lớn PGBank từ nhiệm trước thềm họp cổ đông 10:55 AM 19/04
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 19/4: Khả năng nhịp điều chỉnh sẽ còn tiếp diễn 08:30 AM 19/04
Nhận định TTCK phiên 19/4: Diễn biến của thị trường phụ thuộc vào lực bắt đáy tại ngưỡng hỗ trợ 1.190 08:25 AM 19/04
Chuyên gia Kitco dự báo giá vàng tuần sau: Còn nhiều chông gai, thậm chí có thể thủng mốc 1500$ 11:08 AM 27/02
Chốt phiên Mỹ cuối tuần, vàng giảm sâu nhất xuống 1720$ 07:03 AM 27/02
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 81,800300 | 83,800300 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,680160 | 25,76090 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,13333 | 25,47333 |
AUD | 15,78121 | 16,45222 |
CAD | 17,962131 | 18,726137 |
JPY | 1612 | 1702 |
EUR | 26,307139 | 27,750146 |
CHF | 27,431394 | 28,597411 |
GBP | 30,70841 | 32,01342 |
CNY | 3,43919 | 3,58620 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.760 | 26.270 |
Xăng RON 95-III | 25.230 | 25.730 |
Xăng E5 RON 92-II | 24.220 | 24.700 |
DO 0,001S-V | 22.050 | 22.490 |
DO 0,05S-II | 21.440 | 21.860 |
Dầu hỏa 2-K | 21.410 | 21.830 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net