Đồng Đô la giảm 1,2% trong tuần này và đã giảm 12,7% so với mức đỉnh 3 năm vào tháng 3/2020. Với việc các nhà đầu tư chuyển sang các tài sản rủi ro trong suốt tuần, đồng Đô la đã ghi nhận mức thấp nhất trong nhiều năm so với đồng Euro, bảng Anh, AUD, NZD và CAD.
Tin tức về việc triển khai vắc-xin, cũng như tiến triển về cả các cuộc đàm phán thương mại Brexit và các biện pháp kích thích mới nhất của Hoa Kỳ, trong tuần qua tạo thêm áp lực giảm đối với đồng Đô la.
Các nhà phân tích của ING cho biết:
Với chính sách của Fed là lãi suất thực âm và khả năng có gói kích thích tài khóa của Hoa Kỳ tăng lên, thì USD sẽ có xu hướng là giảm sâu hơn.
Các nhà đàm phán của Quốc hội Hoa Kỳ vẫn chưa đi đến thống nhất về dự luật cứu trợ coronavirus mới, nhưng áp lực ngày càng tăng khi toàn bộ chính phủ có thể bị đóng cửa trừ khi một dự luật chi tiêu được thông qua trước thứ Sáu.
Lãnh đạo Đa số Thượng viện Mitch McConnell cho biết hôm thứ Năm rằng một thỏa thuận lưỡng đảng “dường như đã gần kết thúc.”
Cập nhật lúc 18h05 giờ Việt Nam, tức 11h05 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, tiến 0,13% chạm 89,862. Tuy nhiên, chỉ số vẫn giảm 1,2% kể từ đầu tuần, thiết lập là tuần tồi tệ nhất trong một tháng và đã giảm 6,5% từ đầu năm cho đến nay.
Bảng Anh rời khỏi mức cao hôm thứ Năm, tỷ giá GBP/USD lùi 0,42%, về ngưỡng 1,3526.
EUR giao dịch trong sắc đỏ, cặp EUR/USD mất 0,08%, còn 1,2257.
Yên Nhật bị chốt lời sau đợt tăng tốt, cặp USD/JPY tiến 0,29%, chạm 103,40. Hôm qua, cặp tỷ giá từng về mức thấp 102,88 hôm thứ Năm sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản giữ nguyên lãi suất và việc mua tài sản, đồng thời mở rộng các chương trình hỗ trợ đặc biệt cho các doanh nghiệp bị đại dịch trong 6 tháng.
Franc Thụy Sỹ là đồng tiền hiếm hoi giữ được đà tăng, cặp USD/CHF định tại 0,8835 (-0,09%).
Nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa rơi mạnh từ đỉnh 3 năm, cặp USD/CNY ở mức 6,5387 (+0,10%).
Nhóm tiền tệ hàng hóa gồm đô la Úc và tiền tệ Canada, New Zealand cũng đều yếu đi so với đồng bạc xanh. Cụ thể, USD/AUD tăng 0,19%, chạm 1,3143. Tỷ giá USD/NZD tiến 0,36% đạt 1,4032. Trong khi đó, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2759 (+0,31%).
giavangsjc.net
SJC chững lại sau khi tụt về mốc 81 triệu đồng, vàng nhẫn mất mốc 71 triệu đồng sau khi tiến sát đỉnh kỷ lục 06:42 PM 29/03
Tỷ giá VND/USD 29/3: USD tự do giảm phiên thứ 3 liên tiếp, tỷ giá trung tâm đi ngang trên mốc 24.000 đồng 02:33 PM 29/03
Vàng Nhẫn 9999: Rung lắc sau khi vượt 71 triệu đồng, chênh lệch với thế giới giảm về dưới 2 triệu đồng 01:27 PM 29/03
GDP quý I/2024 tăng trưởng 5,66%, lạm phát cơ bản tăng 2,81% 11:27 AM 29/03
Bảng giá vàng sáng 29/3: SJC bất ngờ đảo chiều, trở lại vạch xuất phát sau đà tăng vọt 10:42 AM 29/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 29/3: Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư được cải thiện 09:12 AM 29/03
Nhận định TTCK phiên 29/3: Dự kiến nguồn cung chốt lời sẽ gia tăng trở lại tại vùng cản 1.300-1.310 điểm 08:52 AM 29/03
Đề xuất bỏ độc quyền vàng miếng: “Đề nghị NHNN tiếp thu ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu, tham khảo thêm…” 08:22 AM 29/03
Mỹ: Số người chết vì Covid-19 lại lập kỷ lục; TT Trump muốn mỗi người dân được phát thêm 2.000 USD 04:08 PM 18/12
Vàng đang hướng tới tuần tăng thứ ba liên tiếp hàng tuần 02:58 PM 18/12
Công thức đánh đâu thắng đó của người tài giỏi: Hoàn thành quan trọng hơn hoàn hảo, hành động có ích hơn lời nói 02:48 PM 18/12
SJC bất động trước biến động của thị trường thế giới 12:08 PM 18/12
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,000 | 81,000 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,38035 | 25,46035 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,60020 | 24,97020 |
AUD | 15,72868 | 16,39871 |
CAD | 17,83996 | 18,598100 |
JPY | 1590 | 1680 |
EUR | 26,0202 | 27,4482 |
CHF | 26,805128 | 27,945134 |
GBP | 30,49099 | 31,788104 |
CNY | 3,3625 | 3,5065 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
Xăng RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
DO 0,05S-II | 21.010 | 21.430 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net