Hôm nay, đồng đô la Úc giảm khá cầm chừng khi Ngân hàng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) quyết định duy trì mức lãi suất thấp 0,1% sau cuộc họp chính sách tháng 2. Quyết định này phù hợp với kỳ vọng chung của thị trường cũng như củng cố định hướng của RBA là giữ lãi suất tiệm cận 0 trong vòng 3 năm nữa.
Trong khi đó, tại châu Âu, đồng EUR chịu ảnh hưởng tiêu cực từ số liệu bán lẻ Đức. Doanh số bán lẻ Đức tháng 1 giảm 4,5% so với tháng 12/2020, tệ hơn nhiều dự báo là giảm 0,3%. Số liệu điều chỉnh cho tháng 12/2020 được nâng lên -9,1% so với ngưỡng -9,6% trước đó. Nguyên nhân dẫn tới mức chi tiêu thấp của người tiêu dùng ở nền kinh tế lớn nhất châu Âu chính là các lệnh phong tỏa chống Covid-19 và việc tạm dừng chính sách giảm thuế bán hàng.
Thị trường ngoại hối gần đây đang nắm bắt các tín hiệu từ thị trường trái phiếu toàn cầu, và trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc ổn định, đồng Đô la đã đẩy cao hơn kỳ vọng rằng Fed sẽ có khả năng chịu đựng lợi tức trái phiếu cao hơn các ngân hàng trung ương khác.
Các quan chức hàng đầu của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) bày tỏ lo ngại về sự gia tăng gần đây của lợi suất trái phiếu. Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết ngân hàng trung ương sẽ ngăn chặn sớm sự gia tăng gánh nặng lãi đối với các công ty và hộ gia đình, trong khi François Villeroy de Galhau, Thống đốc Ngân hàng Pháp, cho biết một số đợt tăng lợi tức trái phiếu gần đây là không chính đáng và ECB phải đẩy lùi thông qua chương trình mua trái phiếu của họ.
ECB có sự khác biệt rõ rệt về giọng điệu với Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ. Chủ tịch Fed Jerome Powell không tỏ ra lo ngại quá mức về lợi suất trái phiếu tăng và Chủ tịch Fed Richmond Thomas Barkin cho rằng sự gia tăng của lợi suất trái phiếu dài hạn cho đến nay có thể là một sự điều chỉnh để tăng trưởng và triển vọng lạm phát mạnh hơn. Chủ tịch Fed Atlanta Raphael Bostic thậm chí đã nói trong tuần trước rằng lợi suất trái phiếu vẫn tương đối thấp.
Cập nhật lúc 17h15 giờ Việt Nam, tức 10h15 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, tiến 0,27% lên 91,278.
Đồng bảng Anh giảm sâu, tỷ giá GBP/USD sụt 0,39%, về ngưỡng 1,3868.
Đồng tiền chung cũng chìm trong sắc đỏ, EUR/USD trượt 0,29%, giao dịch ở 1,2012.
Đà bán tháo đồng Yên Nhật chưa dứt dù JPY đã thấp nhất 6 tháng, cặp tỷ giá USD/JPY cộng 0,14%, lên 106,90.
USD tăng so với hầu khắp các đồng tiền, Franc Thụy Sỹ cũng không ngoại lệ, cặp USD/CHF định tại 0,9181 (+0,36%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa không giữ được sắc xanh của phiên thứ Hai, cặp USD/CNY ở mức 6,4710 (+0,10%).
Nhóm tiền tệ hàng hóa, bao gồm đô la Uc, Canada, New Zealand đều yếu đi so với đô la Mỹ. Cụ thể, USD/AUD nhíc 0,02%, lên ngưỡng 1,2864. Tỷ giá USD/NZD cộng 0,19%, đạt 1,3787. Trong khi đó, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,651 (+0,05%).
giavangsjc.org
Tỷ giá VND/USD phiên 24/4: Giảm trên diện rộng 02:55 PM 24/04
VN-Index tăng gần 20 điểm, nhà đầu tư xoay như chong chóng 02:20 PM 24/04
Phiên đấu thầu vàng đầu tiên "ế" khách: Chuyên gia nói gì? 12:50 PM 24/04
Một cách làm hay phòng chống cướp tiệm vàng 11:45 AM 24/04
Bảng giá vàng sáng 24/4: SJC vút lên gần 84 triệu đồng, vì sao giá vàng miếng vẫn tăng mạnh sau phiên đấu thầu? 10:00 AM 24/04
Giá vàng sẽ đi về đâu? Nên thận trọng hay liều lĩnh lúc này? 03:58 PM 02/03
Các nhà kinh tế nói gì về những thay đổi chính sách của Fed 11:33 AM 02/03
Tỷ giá USD/VND sáng 2/3: TGTT tăng tiếp 6 đồng; USD tại các NHTM tăng giảm không đồng nhất 11:08 AM 02/03
Cá mập bán 9 tấn – Vàng đang ở trong kịch bản rất xấu 08:58 AM 02/03
3 lý do gây khó thị trường vàng 08:28 AM 02/03
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 82,5001,500 | 84,5001,200 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,520210 | 25,700130 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,1471 | 25,4871 |
AUD | 16,09913 | 16,78414 |
CAD | 18,09798 | 18,866102 |
JPY | 1591 | 1681 |
EUR | 26,45095 | 27,90099 |
CHF | 27,081257 | 28,232268 |
GBP | 30,7687 | 32,0767 |
CNY | 3,43323 | 3,58024 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.760 | 26.270 |
Xăng RON 95-III | 25.230 | 25.730 |
Xăng E5 RON 92-II | 24.220 | 24.700 |
DO 0,001S-V | 22.050 | 22.490 |
DO 0,05S-II | 21.440 | 21.860 |
Dầu hỏa 2-K | 21.410 | 21.830 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.19 | 0.12% |
Natural Gas | 1.79 | +2.18% |
Gasoline | 2.69 | +-1.05% |
Heating Oil | 2.56 | +0.75% |
Vàng Thế Giới | 2332.20 | -2.84% |
Giá Bạc | 27.21 | -5.86% |
Giá Đồng | 4.50 | - |
© 2024 - giavangsjc.org