Chất xúc tác cho đà tăng giá tuần qua của đồng USD là các thành viên có quyền biểu quyết chính sách trong Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã có phản ứng khá diều hâu với dữ liệu kinh tế mạnh mẽ và đặc biệt là sự gia tăng lạm phát.
Đa số thành viên FOMC dự kiến 2 lần tăng lãi suất lên 25 điểm cơ bản vào năm 2023, sớm hơn một năm so với dự kiến nhưng có lẽ quan trọng hơn là 7/18 thành viên cảm thấy rằng lần tăng đầu tiên có thể đến sớm nhất là vào năm sau.
“Tôi cho rằng chúng ta sẽ bắt đầu vào cuối năm 2022”, Chủ tịch Fed St. Louis James Bullard cho biết hôm thứ Sáu trong một cuộc phỏng vấn truyền hình trên CNBC, khi đề cập đến việc ngân hàng trung ương Hoa Kỳ tăng lãi suất.
Ngoài ra, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết rằng các thành viên của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang đã bắt đầu cuộc trò chuyện về việc dừng chương trình mua trái phiếu khổng lồ của ngân hàng.
Tin tức này đã đẩy lợi suất kỳ hạn ngắn lên cao hơn, nhưng lợi suất trái phiếu kì hạn dài thì lại giảm khi các nhà giao dịch giảm rủi ro lạm phát dài hạn của Hoa Kỳ với Cục Dự trữ Liên bang tích cực hơn.
Các nhà phân tích của Goldman Sachs nhận định:
Biểu đồ dấu chấm mới nhất của Fed là một bất ngờ có ý nghĩa. Trong một kịch bản mà thị trường tiếp tục biến động, chúng ta có thể hình dung tỷ giá EUR/USD sẽ giảm thêm 2% nếu lãi suất châu Âu không thay đổi.
Đồng tiền Úc phiên hôm nay bị chi phối bởi số liệu bán lẻ tháng 5 khá yếu. Theo số liệu mới công bố, doanh số bán lẻ tháng 5 sơ bộ chỉ tăng 0,1% so với tháng 4, thấp hơn rất nhiều dự báo 1,1% của Investing.
Cập nhật lúc 16h54 giờ Việt Nam, tức 9h54 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, lùi 0,15% về 92,058 điểm. Chỉ số tuần trước có lúc vượt 92,3 và tăng 1,95% trong tuần – tốt nhất từ tháng 3/2020.
Đồng bảng Anh hồi phục mạnh trong ngày thứ Hai, cặp GBP/USD tiến 0,47%, chạm 1,3873.
Đồng tiền chung cũng tăng trở lại sau khi bị bán mạnh hôm thứ Sáu tuần trước, cặp EUR/USD tiến 0,30% giá trị, giao dịch ở 1,1896.
Đồng Yên Nhật tăng yếu ớt, cặp USD/JPY mất 0,06% về 110,13.
Franc Thụy Sỹ đi lên so với đồng bạc xanh, cặp USD/CHF định tại 0,9214 (-0,11%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa yếu đi, cặp USD/CNY ở mức 6,4686 (+0,25%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi gồm đô la Úc, tiền tệ New Zealand và đô la Canada có sự hồi phục sau đợt bán tháo. Cụ thể, AUD/USD tiến 0,48%, lên 0,7513. Tỷ giá USD/NZD mất 0,24%, về 1,4341. Cùng chiều, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2428 (-0,28%).
giavangsjc.net
SJC bất ngờ “quay xe” sau gần 3 ngày tăng liên tục lên 81,3 triệu đồng, vàng nhẫn cao nhất 1 tuần 04:53 PM 28/03
FED lỗ kỷ lục trong năm 2023 03:37 PM 28/03
Tỷ giá VND/USD 28/3: TT tự do giảm gần 100 đồng/USD, tỷ giá trung tâm trở lại mốc 24.000 đồng 01:27 PM 28/03
Vàng Nhẫn 9999: Dao động trên mốc 70 triệu đồng, vàng nhẫn đang đắt hơn thế giới 2 triệu đồng 12:07 PM 28/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 28/3: Triển vọng lạc quan trong trung hạn vẫn hiện hữu 08:28 AM 28/03
SJC lên đỉnh 1 tuần sau 2 ngày tăng liên tục, vàng nhẫn cán mốc 70 triệu đồng khi thế giới vọt lên 2190 USD 05:17 PM 27/03
Đảng Cộng hòa ráo riết đoạt chính trường: Ông Biden có nguy cơ thành “Tổng thống nửa nhiệm kỳ” 05:12 PM 21/06
Covid-19: Ấn Độ phát hiện biến thể ‘Delta Plus’; Indonesia có tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao nhất thế giới 04:57 PM 21/06
Dự báo giá vàng phiên 21/6: Áp lực giảm đối với (XAU/USD) sẽ giảm bớt nếu đóng phiên trên 1800$ 03:52 PM 21/06
Fed có thể xoay trục chính sách tiền tệ 03:27 PM 21/06
Gareth Soloway: Đà bán tháo là ‘quá nhanh’, cổ phiếu chưa hề xuất hiện điều này kể từ đại dịch 02:37 PM 21/06
TTCK sáng 21/6: Diễn biến giằng co, VN-Index mất hơn 4 điểm 12:17 PM 21/06
Vàng rẽ hướng, SJC gần lấy lại mốc 57 triệu đồng 11:32 AM 21/06
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,000100 | 81,000100 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,41535 | 25,49585 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,580 | 24,950 |
AUD | 15,66075 | 16,32778 |
CAD | 17,74321 | 18,49822 |
JPY | 1590 | 1680 |
EUR | 26,018118 | 27,446125 |
CHF | 26,67650 | 27,81152 |
GBP | 30,39156 | 31,68458 |
CNY | 3,3571 | 3,5001 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
Xăng RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
DO 0,05S-II | 21.010 | 21.430 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net