Trong khi đó, đồng yên Nhật bị bán ra sau khi Ngân hàng trung ương Nhật Bản giữ nguyên chính sách tiền tệ nới lỏng hiện tại và mức lãi suất là âm 0,1%.
Bây giờ, giới thương nhân sẽ chuyển sự chú ý sang cuộc họp thiết lập chính sách kéo dài 2 ngày của Cục Dự trữ Liên bang, kết thúc vào thứ Tư. Các nhà phân tích dự báo rằng không có thay đổi nào đáng kể đối với chính sách nới lỏng tiền tệ mà Fed đang áp dụng.
Thị trường nhiều khả năng sẽ theo sát cuộc họp báo của Chủ tịch Fed Jerome Powell sau khi cuộc họp chính sách kết thúc.
Dường như có một niềm tin thực sự rằng nền kinh tế toàn cầu đang trên đà phục hồi, ngay cả khi tình hình Covid ở Ấn Độ gây ra lo lắng và điều này đang đè nặng lên đồng đô la. Các nhà phân tích tại ING cho biết trong một ghi chú:
Hỗ trợ cho kì vọng hồi phục nên là sự kết hợp giữa các sự kiện của Mỹ trong tuần này dưới dạng a) GDP của Mỹ trong quý I năm 2021 mạnh mẽ vào thứ Năm và b) FOMC vào thứ Tư cho thấy Fed tiếp tục để nền kinh tế chạy nóng và chỉ hành động khi các mục tiêu đã đạt được.
Lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm vào khoảng 1,58% vào thứ Ba. Lợi suất diễn biến tăng khá mờ nhạt sau khi trượt xuống mức thấp nhất trong một tháng là 1,528% vào giữa tháng này.
Cập nhật lúc 17h48 giờ Việt Nam, tức 10h48 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, tiến 0,11% lên mức 90,882. Hôm qua, chỉ số có lúc rớt về 90,679 – thấp nhất từ ngày 3/3/2021.
Bảng Anh giao dịch trong sắc xanh, cặp GBP/USD lên ngưỡng 1,3914 (+0,13%).
Đồng tiền chung rời khỏi mức đỉnh 2 tháng tại 1,2117 ghi nhận hôm đầu tuần, cặp EUR/USD lùi về 1,2077 (-0,05%).
Yên Nhật chấm dứt đà tăng, USD/JPY cộng 0,22%, chạm ngưỡng 108,32.
Franc Thụy Sỹ tăng khá cầm chừng, cặp USD/CHF định tại 0,9137 (-0,03%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa đi ngang, cặp USD/CNY ở mức 6,4835 (-0,01%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi ro, bao gồm đô la Úc và New Zealand giảm sau phiên đầu tuần tăng khá tốt. Trong khi đó, tiền tệ Canada biến động không đáng kể. Cụ thể, USD/AUD cộng 0,26%, chạm ngưỡng 1,2853. Tỷ giá USD/NZD tiến 0,26%, lên 1,3852. Trong khi đó, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2394 (-0,01%).
giavangsjc.net
SJC chững lại sau khi tụt về mốc 81 triệu đồng, vàng nhẫn mất mốc 71 triệu đồng sau khi tiến sát đỉnh kỷ lục 06:42 PM 29/03
Tỷ giá VND/USD 29/3: USD tự do giảm phiên thứ 3 liên tiếp, tỷ giá trung tâm đi ngang trên mốc 24.000 đồng 02:33 PM 29/03
Vàng Nhẫn 9999: Rung lắc sau khi vượt 71 triệu đồng, chênh lệch với thế giới giảm về dưới 2 triệu đồng 01:27 PM 29/03
GDP quý I/2024 tăng trưởng 5,66%, lạm phát cơ bản tăng 2,81% 11:27 AM 29/03
Bảng giá vàng sáng 29/3: SJC bất ngờ đảo chiều, trở lại vạch xuất phát sau đà tăng vọt 10:42 AM 29/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 29/3: Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư được cải thiện 09:12 AM 29/03
Nhận định TTCK phiên 29/3: Dự kiến nguồn cung chốt lời sẽ gia tăng trở lại tại vùng cản 1.300-1.310 điểm 08:52 AM 29/03
Đề xuất bỏ độc quyền vàng miếng: “Đề nghị NHNN tiếp thu ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu, tham khảo thêm…” 08:22 AM 29/03
“Chúng ta đang ngồi trên mỏm đá kinh tế”: Giá vàng sẽ ‘vượt xa mức 2000$ trong năm nay’- cựu giám đốc JP Morgan 04:07 PM 27/04
Một đại gia kiếm được 1 tỉ USD nhờ bán vàng độc quyền 03:57 PM 27/04
Giá xăng dầu điều chỉnh tăng nhẹ từ 15h chiều nay 03:27 PM 27/04
TT vàng 27/4: Vẫn tăng nhẹ dù USD hồi phục tốt 02:42 PM 27/04
TD Securities: Vàng sẽ kiểm tra ngưỡng 1900$ trước cuối năm 02:12 PM 27/04
TS. Phan Minh Ngọc: Không cần lập Sở Giao dịch vàng Quốc gia 02:08 PM 27/04
Ít biến động, thị trường vàng đang chờ tín hiệu mới 11:07 AM 27/04
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,000 | 81,000 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,38035 | 25,46035 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,60020 | 24,97020 |
AUD | 15,72868 | 16,39871 |
CAD | 17,83996 | 18,598100 |
JPY | 1590 | 1680 |
EUR | 26,0202 | 27,4482 |
CHF | 26,805128 | 27,945134 |
GBP | 30,49099 | 31,788104 |
CNY | 3,3625 | 3,5065 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
Xăng RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
DO 0,05S-II | 21.010 | 21.430 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net