9h35, VN-Index tăng 2,5 điểm (0,18%) lên 1.369,86 điểm. HNX-Index tăng 0,7% lên 320,52 điểm. UPCoM-Index tăng 0,25% lên 89,09điểm.
Sau phiên tăng điểm hôm qua, thị trường lùi sát về dưới tham chiếu đầu phiên sáng nay do tác động tiêu cực từ những cổ phiếu vốn hóa lớn như CTG, VHM, SSB, VIC và HPG. Tuy nhiên, lực cầu nhanh chóng quay lại đẩy chỉ số ngược dòng tăng điểm.
Ghi nhận thời điểm hiện tại, rổ VN30 có 19 mã giảm giá, 10 mã tăng giá và 1 mã đứng giá tham chiếu. Những mã vốn hóa lớn đi ngược xu hướng thị trường chung có GVR, VPB, VCB, GAS và FPT.
Tại nhóm vốn hóa lớn nhất thị trường là ngân hàng, sắc đỏ chiếm ưu thế ngoại trừ một số mã tăng như SHB, LPB, VPB, VCB. Cổ phiếu SHB dẫn đầu đà tăng giá với tỷ lệ 2,9%, giao dịch quanh mốc 28.800 đồng/cp. Chiều ngược lại, các cổ phiếu mất giá trên 1% có KLB, SSB, VBB, PGB, CTG và BAB.
Tại nhóm thép, duy nhất NKG giữ được sắc xanh, trong khi các mã còn lại đồng loạt điều chỉnh, giao dịch dưới mốc tham chiếu. Theo quan sát chung, diễn biến phân hóa cũng diễn ra tại nhóm cổ phiếu bất động sản, chứng khoán và xây dựng.
Cổ phiếu nhóm dầu khi giao dịch hưng phấn trong phiên sáng nay trong bối cảnh giá dầu lên đỉnh hơn 2 năm nhờ triển vọng nhu cầu phục hồi nhanh chóng vào nửa cuối năm 2021. Các mã tăng mạnh có BSR (6,9%), PVS (6,3%), PVO 3,9%), PVD (3,8%)…
10h20, VN-Index giảm 10,05 điểm (-0,73%) xuống 1.357,31 điểm. HNX-Index giảm 1,91 điểm (-0,6%) xuống 316,38 điểm. UPCoM-Index giảm 0,22 điểm (-0,25%) xuống 88,65 điểm.
Áp lực bán bất ngờ tăng vọt khiến nhiều nhóm cổ phiếu lao dốc, trong đó, các cổ phiếu chứng khoán và ngân hàng đua nhau giảm giá. VND giảm 6,3%, VCI giảm 4,7%, LPB giảm 3,3%, CTG giảm 2,5%, TPB giảm 2,8%, HCM giảm 2,2%, TCB giảm 2,1%.
Đà giảm của các chỉ số tiếp tục được nới rộng khi áp lực ngày càng dâng cao. Áp lực bán lớn từ nhóm ngân hàng, chứng khoán, thép khiến VN-Index có thời điểm giảm hơn 16 điểm. Lực cầu bắt đáy nhập cuộc giúp thu hẹp đà giảm nhưng chưa đủ mạnh để khiến chỉ số đảo chiều.
Trạng thái tiêu cực duy trì tới cuối phiên khiến các chỉ số trên hai sàn HOSE và HNX chìm trong sắc đỏ. Theo ghi nhận, các mã VHM, VIC, TCB, CTG và HPG tác động lớn nhất đến đà giảm của chỉ số. Chiều ngược lại, GAS, VCB, GVR, PLX và VPB đóng vai trò nâng đỡ thị trường.
Về thanh khoản, tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 667 triệu đơn vị, tương ứng giá trị 19.522,87 tỷ đồng, giảm nhẹ 4% so với phiên 15/6. Trong đó, giá trị khớp lệnh trên sàn HOSE sáng nay đạt 14.602,56 tỷ đồng.
Tạm dừng phiên sáng, VN-Index giảm 9,96 điểm (0,73%) xuống 1.357,4 điểm. HNX-Index giảm 0,32% còn 317,28 điểm. UPCoM-Index tăng 0,07% lên 88,94 điểm.
Tổng hợp
GDP quý I/2024 tăng trưởng 5,66%, lạm phát cơ bản tăng 2,81% 11:27 AM 29/03
Bảng giá vàng sáng 29/3: SJC bất ngờ đảo chiều, trở lại vạch xuất phát sau đà tăng vọt 10:42 AM 29/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 29/3: Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư được cải thiện 09:12 AM 29/03
Nhận định TTCK phiên 29/3: Dự kiến nguồn cung chốt lời sẽ gia tăng trở lại tại vùng cản 1.300-1.310 điểm 08:52 AM 29/03
Đề xuất bỏ độc quyền vàng miếng: “Đề nghị NHNN tiếp thu ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu, tham khảo thêm…” 08:22 AM 29/03
SJC bất ngờ “quay xe” sau gần 3 ngày tăng liên tục lên 81,3 triệu đồng, vàng nhẫn cao nhất 1 tuần 04:53 PM 28/03
FED lỗ kỷ lục trong năm 2023 03:37 PM 28/03
Tỷ giá VND/USD 28/3: TT tự do giảm gần 100 đồng/USD, tỷ giá trung tâm trở lại mốc 24.000 đồng 01:27 PM 28/03
Tỷ giá VND/USD 16/6: NHTM bất động, TT tự do điều chỉnh 10:22 AM 16/06
Giá vàng có thể còn giảm, chuyên gia khuyên mua vào 08:57 AM 16/06
Chỉ số giá sản xuất của Mỹ tăng 6.6%, mạnh nhất trong 11 năm 08:32 AM 16/06
Nhận định TTCK: Thử thách vùng đỉnh cũ 08:02 AM 16/06
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 79,000 | 81,000 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,38035 | 25,46035 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 24,61030 | 24,98030 |
AUD | 15,74584 | 16,41488 |
CAD | 17,859116 | 18,619121 |
JPY | 1590 | 1680 |
EUR | 26,04729 | 27,47731 |
CHF | 26,798121 | 27,938126 |
GBP | 30,508117 | 31,805121 |
CNY | 3,3625 | 3,5065 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
Xăng RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
DO 0,05S-II | 21.010 | 21.430 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
Đơn vị: đồng / lít |
© 2024 - giavangsjc.net