Quyết định được đưa ra ngay sau khi một báo cáo cho thấy lạm phát tháng 4 của Tokyo thấp hơn dự kiến, với tỷ lệ lạm phát cơ bản ở mức 1,6% so với kỳ vọng 2,2% từ Reuters.
BOJ cho biết ngân hàng sẽ tiếp tục mua trái phiếu chính phủ Nhật Bản (JGB) “theo các quyết định được đưa ra tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 3”. BOJ sở hữu 54% JGB tính đến cuối năm 2023. Điều này giúp giảm lãi suất dài hạn nhưng khiến thị trường trái phiếu kém thanh khoản. Tỷ lệ sở hữu của BOJ đã tăng lên trong hai năm qua khi ngân hàng trung ương cố gắng ngăn chặn lợi suất trái phiếu 10 năm tăng bất chấp áp lực lạm phát.
BOJ không đưa ra bình luận gì về đà suy giảm của đồng yên khi kể từ khi ngân hàng này chấm dứt chính sách lãi suất âm và bãi bỏ chính sách kiểm soát đường cong lợi suất vào tháng trước.
Hôm thứ Tư, đồng yên thủng mốc 155 yên đổi một đô la Mỹ, mức thấp nhất trong 34 năm. Sau khi BOJ công bố giữ nguyên lãi suất, đồng tiền Nhật Bản trượt xuống mức thấp mới, ở mức 156 yên đổi 1 USD.
Thống đốc Kazuo Ueda phải đối mặt với tình thế tiến thoái lưỡng nan. Ông mong muốn lãi suất sẽ được tăng chậm rãi trong năm nay tuy nhiên đồng yên đang suy yếu trầm trọng. Đồng thời, ông cũng không muốn gây quá nhiều áp lực khiến nền kinh tế trì trệ. Các nhà đầu tư trên thị trường kỳ vọng sẽ ít có sự thay đổi trong chính sách của BOJ, điều này khiến đồng yên suy yếu ngay cả sau khi BOJ chấm dứt chính sách lãi suất âm.
Các quan chức ngoại hối của Nhật Bản đã tăng cường cảnh báo về sự suy yếu quá mức của đồng Yên, và các doanh nghiệp cũng đã nhấn mạnh mối lo ngại này, ngầm gây áp lực khiến BOJ hành động để hỗ trợ JPY.
Ngoài ra BOJ cũng đưa ra triển vọng kinh tế quý II cho Nhật Bản. Các nhà hoạch định dự kiến lạm phát sẽ ở mức 2,5%-3% cho năm tài chính 2024. BOJ cho biết thêm có thể lạm phát sau đó sẽ giảm tốc xuống “khoảng 2%” trong năm tài chính 2025 và 2026.
BOJ cũng hạ dự báo tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội cho năm tài chính 2024 xuống mức 0,7%-1%, giảm so với dự đoán tăng trưởng 1%-1,2% vào tháng 1.
giavangsjc.net
Phiên 6/5: SJC phá kỷ lục, kết phiên tại đỉnh 86,5 triệu đồng khi vàng thế giới tiến lên 2320 USD 06:20 PM 06/05
Tín dụng ngân hàng quý I: Sự phân bố đa dạng 03:50 PM 06/05
Tỷ giá VND/USD phiên 6/5: TT tự do đi ngang sát mốc 25.800, NHTM tăng/giảm trái chiều 01:50 PM 06/05
Nhẫn 9999 phiên 6/5: Hồi phục khiêm tốn, vàng nhẫn vẫn lình xình quanh đáy gần 1 tháng – dưới 76 triệu đồng 12:00 PM 06/05
Ngân hàng "tổng tài" Trần Hùng Huy giảm lợi nhuận 10:40 AM 26/04
Nhận định TTCK phiên 26/4: Khả năng tiếp tục biến động trong vùng giá 1.200-1.225 điểm 08:30 AM 26/04
Giá vàng miếng SJC xoay như chong chóng 08:20 AM 26/04
Người dân rút bớt tiền khỏi hệ thống ngân hàng 08:20 AM 26/04
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 84,300800 | 86,500600 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,71045 | 25,79020 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,12710 | 25,457 |
AUD | 16,36713 | 17,06313 |
CAD | 18,07812 | 18,84713 |
JPY | 1601 | 1691 |
EUR | 26,6169 | 28,07610 |
CHF | 27,31823 | 28,47924 |
GBP | 31,02422 | 32,34223 |
CNY | 3,4459 | 3,5929 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.480 | 25.980 |
Xăng RON 95-III | 24.950 | 25.440 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.210 | 21.630 |
DO 0,05S-II | 20.600 | 21.010 |
Dầu hỏa 2-K | 20.540 | 20.950 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 78.08 | -0.92% |
Natural Gas | 2.14 | +5.00% |
Gasoline | 2.56 | -1.62% |
Heating Oil | 2.44 | - |
Vàng Thế Giới | 2299.00 | -0.01% |
Giá Bạc | 26.44 | +-0.52% |
Giá Đồng | 4.57 | +1.74% |
© 2024 - giavangsjc.org