Phiên làm việc cuối cùng trước khi bước vào kỳ nghỉ lễ 30/4-1/5, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp lớn niêm yết tại 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua - bán). Giá tăng 1,5 triệu đồng ở chiều mua vào và tăng 1,4 triệu đồng ở chiều bán ra so với giá mở cửa ngày 25/4.
Chênh lệch giữa chiều mua và bán giảm 100.000 đồng về mức 2,2 triệu đồng. Giá bán ra của vàng miếng SJC gần chạm vùng kỷ lục. Mức cao nhất đạt được trong phiên giao dịch ngày 15/4 của vàng miếng SJC là 85,5 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn có giá 73,8-75,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 550.000 đồng mỗi chiều so với lúc mở cửa phiên làm việc cuối cùng trước kỳ nghỉ lễ.
Bảo Tín Mạnh Hải sáng nay niêm yết giá vàng miếng SJC là 82,6-84,7 triệu đồng/lượng (mua - bán). Vàng nhẫn được công ty này niêm yết tại 74,5-76,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Trên thị trường quốc tế, giá vàng đang đạt 2.322 USD/ounce, tăng 31 USD so với giá mở phiên hôm qua (1/5). Mỗi lượng vàng miếng trong nước cao hơn thế giới khoảng 13,6 triệu đồng, còn vàng nhẫn chênh với thế giới khoảng 4 triệu đồng, tùy thời điểm.
Theo CNBC News, giá vàng thế giới phục hồi mạnh sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên lãi suất chuẩn ở mức 5,25% đến 5,5%. Các nhà giao dịch gần đây đã giảm bớt kỳ vọng vào thời điểm nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm nay của Fed khi các dữ liệu mới nhất cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn kiên cường và lạm phát vẫn còn "dai dẳng".
Chủ tịch thị trường thế giới Chris Gaffney của EverBank nói rằng, có rất nhiều yếu tố có lợi cho vàng, trong đó có bất ổn về nền kinh tế toàn cầu, căng thẳng địa chính trị cũng như sự không chắc chắn liên quan đến các cuộc bầu cử.
Giá kim loại quý này có thời điểm đạt mức cao kỷ lục 2.431,29 USD/ounce vào ngày 12/4 nhờ lực mua mạnh từ các ngân hàng trung ương cộng với nhu cầu từ các nhà đầu tư bán lẻ Trung Quốc.
Tuy nhiên, mức giá hiện nay đã giảm hơn 5% kể từ 12/4 trong bối cảnh căng thẳng ở Trung Đông hạ nhiệt và kỳ vọng về việc Mỹ cắt giảm lãi suất sớm trong năm nay đang mờ dần.
Giá USD tự do hạ nhiệt
USD-Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ lớn - hiện đạt 105,7 điểm, tăng 4,25% từ đầu năm.
Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm tại 24.246 đồng, giảm 18 đồng so với phiên liền trước đó. Với biên độ 5% so với tỷ giá trung tâm, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.033-25.458 đồng.
Ngân hàng lớn mua bán USD tại 25.088-25.458 đồng, giảm 30 đồng ở chiều mua và không thay đổi ở chiều bán ra. Ngân hàng cổ phần cho phép giao dịch USD tại 25.135-25.455 đồng.
Các đầu mối quy đổi ngoại tệ trên thị trường tự do niêm yết giá USD tại 25.540-25.640 đồng/USD (mua - bán), giảm 75 đồng ở chiều mua và giảm 55 đồng ở chiều bán so với trước đó.
Bảng giá vàng sáng 17/5: Thị trường kém sôi động, SJC trượt nhẹ khỏi mốc 90 triệu đồng 10:05 AM 17/05
Tổng giám đốc SJC đề xuất nên xóa bỏ độc quyền vàng miếng và cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu vàng 09:15 AM 17/05
Quảng Nam bất ngờ bị Bộ Tài chính "đòi nợ" hơn 550.000 USD 08:45 AM 17/05
Vì sao giá xăng giảm xuống sát 22.000 đồng/lít? 08:30 AM 17/05
Sao giá xăng giảm xuống sát 22.000 đồng/lít? 07:50 AM 17/05
Có gì trong Lễ ra mắt Diễn đàn ESG Việt Nam? 07:30 AM 17/05
Tăng cường kiểm soát chống buôn lậu vàng 07:00 AM 17/05
Trung Quốc là nguyên nhân chính khiến giá vàng tăng sốc? 07:05 AM 02/05
Vincom bùng nổ lợi nhuận thời kỳ cuối thuộc về Vingroup 03:35 PM 01/05
Nhà sáng lập ACB Trần Mộng Hùng qua đời 11:50 AM 01/05
Giá xăng tăng về lại mức 25.000 đồng/lít sau nghỉ lễ? 11:50 AM 01/05
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 87,400100 | 89,900100 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,750 | 25,820 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,22098 | 25,4502 |
AUD | 16,54859 | 17,25162 |
CAD | 18,2104 | 18,9845 |
JPY | 1573 | 1673 |
EUR | 26,93319 | 28,41020 |
CHF | 27,356174 | 28,519181 |
GBP | 31,39230 | 32,72631 |
CNY | 3,4537 | 3,6018 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.070 | 24.550 |
Xăng RON 95-III | 23.540 | 24.010 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.620 | 23.070 |
DO 0,001S-V | 20.450 | 20.850 |
DO 0,05S-II | 19.840 | 20.230 |
Dầu hỏa 2-K | 19.700 | 20.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 78.49 | +0.38% |
Natural Gas | 2.42 | +2.98% |
Gasoline | 2.50 | +1.49% |
Heating Oil | 2.42 | - |
Vàng Thế Giới | 2388.70 | +1.48% |
Giá Bạc | 29.51 | +3.49% |
Giá Đồng | 4.95 | +-0.32% |
© 2024 - giavangsjc.org