Sau ngày nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương (18/4), giá vàng miếng SJC hiện được các doanh nghiệp niêm yết tại 82,1-84,1 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 300.000 đồng mỗi chiều so với thời điểm mở cửa phiên trước đó.
Trong khi đó, mỗi lượng vàng nhẫn giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và bán, niêm yết tại vùng giá cao 74,7-76,6 triệu đồng/lượng (mua - bán).
So với phiên giao dịch đầu năm, mỗi lượng vàng miếng tăng giá 13% và vàng nhẫn tăng 21,5%.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng đang ở 2.377 USD/ounce, tăng 15,2% so với đầu năm. Sau phiên tăng "sốc" chạm đỉnh lịch sử mới ở mốc 2.430 USD/ounce ngày 12/4, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm về dưới vùng 2.400 USD/ounce.
Giá vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá chưa bao gồm thuế, phí đang thấp hơn vàng nhẫn trong nước gần 3,5 triệu đồng/lượng và thấp hơn vàng miếng SJC khoảng 10,2-11 triệu đồng/lượng, tùy thời điểm.
Theo CNBC News, căng thẳng không ngừng ở Trung Đông đã gia tăng sức hấp dẫn của kim loại quý này mặc dù dữ liệu kinh tế mạnh mẽ từ Mỹ đã nâng cao triển vọng giảm lãi suất.
Nhà phân tích thị trường chính của Gainesville Coins, ông Everett Millman cho biết khi có căng thẳng địa chính trị, phản ứng tự nhiên của nhà đầu tư là chạy vào vàng, đây cũng là điều đang xảy ra hiện nay. Nếu xung đột leo thang hơn, giá có thể lên trên 2.500-2.600 USD, và ở tình thế ngược lại, giá có thể giảm xuống 2.200 USD.
Nhà phân tích của Bank of China International (BOCI), Xiao Fu cho biết với sự giảm kỳ vọng giảm lãi suất từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ có một số áp lực lên vàng, nhưng khả năng giảm mạnh là không lớn.
Giá bán USD ngân hàng chạm trần
USD-Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ lớn - hiện đạt 106,1 điểm, tăng 4,7% từ đầu năm và hiện ở vùng giá cao nhất 6 tháng.
Nguyên nhân của hiện tượng này đến từ lạm phát Mỹ vẫn ở mức cao khiến Fed có thêm thời gian trước khi quyết định hạ lãi suất. Điều này trái với kỳ vọng của nhà đầu tư. Ngoài ra, tỷ giá tăng cũng được cho là do chịu tác động từ thị trường vàng và tiền số.
Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm tại 24.231 đồng, tăng 90 đồng so với phiên liền trước đó. Với biên độ 5% so với tỷ giá trung tâm, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.019-25.442 đồng.
Theo đó, các ngân hàng cũng đã nâng mạnh giá USD, lên sát mức trần được phép. Ngân hàng lớn mua bán USD tại 25.100-25.440 đồng, tăng thêm 30 đồng ở chiều mua và không thay đổi ở chiều bán. Ngân hàng cổ phần cho phép giao dịch USD tại 25.225-25.442 đồng.
Tính từ đầu năm đến nay, mỗi USD trong ngân hàng tăng 950-1.050 đồng, tương đương gần 4,3%.
Các đầu mối quy đổi ngoại tệ trên thị trường tự do niêm yết giá USD tại 25.520-25.670 đồng/USD (mua - bán), tăng 50 đồng ở chiều mua và tăng 70 đồng ở chiều bán ra so với trước đó.
Chiều 2/5, giá xăng tiến sát mốc 25.000 đồng 02:50 PM 02/05
Giá xăng tăng tiến sát 25.000 đồng/lít 02:35 PM 02/05
Thế Giới Di Động và công ty đối thủ rẽ 2 hướng riêng biệt 12:35 PM 02/05
Vàng Nhẫn 2/5 điều chỉnh mạnh sau khi đem lại cho NĐT mức lãi gần 4 triệu đồng/lượng trong tháng 4 12:30 PM 02/05
Vàng Nhẫn 2/5 điều chỉnh mạnh sau khi đem lại cho NĐT mức lợi lãi gần 4 triệu đồng/lượng trong tháng 4 12:25 PM 02/05
Giá vàng thế giới bật tăng sau phát biểu của chủ tịch Fed 12:05 PM 02/05
Lãi suất tăng trở lại, sau lễ gửi tiền ở đâu sinh lời tốt? 11:10 AM 02/05
Bảng giá vàng sáng 2/5: Kết thúc tháng 4 tăng hơn 4 triệu đồng, SJC bước vào tháng 5 giảm mạnh 10:25 AM 02/05
Công ty sở hữu khách sạn Daewoo của bà Trương Mỹ Lan báo lỗ 05:55 PM 18/04
Nga lao đao khi hứng thêm đòn trừng phạt kim loại từ Mỹ, Anh 10:55 AM 18/04
Điều gì đẩy giá xăng tăng vượt 25.000 đồng/lít? 08:20 AM 18/04
Diễn biến trái ngược của vàng miếng và vàng nhẫn 08:00 AM 18/04
Với 2 triệu đồng, chơi gì dịp nghỉ lễ? 08:40 PM 17/04
Doanh thu VinFast quý I tăng gần 270% 08:30 PM 17/04
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 82,900100 | 85,100100 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,665125 | 25,770130 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,11426 | 25,4544 |
AUD | 16,14827 | 16,83514 |
CAD | 18,01859 | 18,78476 |
JPY | 1581 | 1671 |
EUR | 26,4827 | 27,93415 |
CHF | 26,97692 | 28,123118 |
GBP | 30,979106 | 32,29685 |
CNY | 3,4317 | 3,5775 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.480 | 25.980 |
Xăng RON 95-III | 24.950 | 25.440 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.210 | 21.630 |
DO 0,05S-II | 20.600 | 21.010 |
Dầu hỏa 2-K | 20.540 | 20.950 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.39 | -0.05% |
Natural Gas | 2.03 | +20.49% |
Gasoline | 2.71 | -1.40% |
Heating Oil | 2.51 | -0.71% |
Vàng Thế Giới | 2345.40 | 2.30% |
Giá Bạc | 26.39 | -3.72% |
Giá Đồng | 4.56 | -2.07% |
© 2024 - giavangsjc.org