Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê trong khoảng 40.200 – 41.100 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 3/2022 giảm 28 USD/tấn ở mức 2.321 USD/tấn, giao tháng 5/2022 giảm 23 USD/tấn ở mức 2.270 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2022 giữ nguyên ở mức 231,75 cent/lb, giao tháng 5/2022 đi ngang ở mức 231,8 cent/lb.
Thị trường cà phê thế giới tiếp tục thể hiện diễn biến trái chiều. Giá cà phê Robusta sụt giảm do đầu cơ đã mua ròng quá mức, trong khi lượng hàng khá lớn từ Indonesia và Brazil theo phương thức vận tải cũ “không container” đang trên đường đến châu Âu cũng khiến đầu cơ cần cân đối, điều chỉnh vị thế hiện đang nắm giữ.
Cà phê Robusta vụ mới ở Việt Nam đã được đưa ra thị trường nội địa. Tuy nhiên, thương mại có dấu hiệu nhỏ giọt. Theo các đại lý thu mua ở địa phương, nông dân cà phê tỏ ra không mặn mà bán ra khi bị áp giá trừ lùi ở mức “quá cao”. Mặt khác, áp lực vụ mới từ Brazil, sau đó là Indonesia cũng gia tăng áp lực bán trên sàn London.
Còn với Arabica, vẫn được hỗ trợ tích cực từ báo cáo xuất khẩu tháng 12/2021 sụt giảm của Brazil. Phiên vừa qua, thị trường chứng khoán New York giảm điểm đã đẩy dòng vốn sang các loại hàng hóa, cà phê Arabica cũng hưởng lợi 1 phần và duy trì được mức giá hiện tại.
Giá cà phê Arabica có độ nhạy so với diễn biến thời tiết và sản lượng sản xuất hơn so với Robusta. Giá Arabica thường tăng/giảm đón đầu khi có các thông tin ảnh hưởng lớn đến sản lượng sản xuất của mùa vụ tiếp theo, và thời gian đón đầu có thể từ 4-8 tháng. Việc ký hợp đồng mua bán giữa các đối tác thương mại đối với khối lượng cà phê của mùa vụ cũng thường hoàn thành 80% trước khi mùa vụ thu hoạch cà phê bắt đầu. Do đó, giá Arabica có sự tương quan nghịch cao đối với sản lượng sản xuất của mùa vụ tiếp theo.
Ngoài yếu tố sản lượng, giá Arabica còn liên quan tới diễn biến sức mạnh đồng real của Brazil so với sức mạnh đồng USD. Trong khi đó, đồng USD vẫn đang trong xu hướng tăng giá khi Fed tiến dần tới thời điểm tăng lãi suất điều hành trong năm 2022. Như vậy, yếu tố tỷ giá cũng gây áp lực lên giá cà phê Arabica trong thời gian tới.
Trong khi đó, giá cà phê Robusta có đặc điểm tương quan nghịch cao đối với sản lượng sản xuất của loại cà phê này. Sản lượng vụ 2021 – 2022 theo dự báo tăng so với vụ trước. Tuy nhiên, do hoạt động thu hoạch cà phê ở Việt Nam (quốc gia sản xuất Robusta lớn nhất) bị gián đoạn bởi tình hình dịch bệnh tại các tỉnh vùng trồng cà phê, cũng như tại TP Hồ Chí Minh (cửa ngõ xuất khẩu cà phê ra thế giới), nên giá cả tăng mạnh trong giai đoạn vừa qua. Chỉ khi nào tình hình dịch bệnh không còn gây cản trở nguồn cung, khi đó giá cũng sẽ giảm nhanh tương tự như khi tăng giá.
giavangsjc.org
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 7/5: Triển vọng tích cực trong ngắn hạn vẫn hiện hữu 08:35 AM 07/05
Nhận định TTCK phiên 7/5: Áp lực chốt lời có thể xảy ra 08:25 AM 07/05
Doanh nghiệp của bầu Đức làm gì khi có nhiều tiền? 07:30 AM 07/05
Nhận định TTCK phiên 6/1: Còn điều chỉnh 08:17 AM 06/01
Nguồn cung hạn chế từ Nga khiến giá khí đốt tăng vọt, châu Âu có nguy cơ đối diện với mùa đông lạnh giá cạn kiệt khí đốt 04:22 PM 05/01
Điểm mặt những ETF bán vàng nhiều nhất trong năm 2021, nguồn cơn của việc nha đầu tư bật chế độ ‘xa lánh’ 03:17 PM 05/01
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 85,3001,000 | 87,5001,000 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,70010 | 25,77020 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,1252 | 25,4552 |
AUD | 16,39629 | 17,09330 |
CAD | 18,10527 | 18,87528 |
JPY | 1591 | 1691 |
EUR | 26,64327 | 28,10328 |
CHF | 27,28731 | 28,44732 |
GBP | 31,07047 | 32,39149 |
CNY | 3,4472 | 3,5942 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.480 | 25.980 |
Xăng RON 95-III | 24.950 | 25.440 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.210 | 21.630 |
DO 0,05S-II | 20.600 | 21.010 |
Dầu hỏa 2-K | 20.540 | 20.950 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 78.08 | -0.92% |
Natural Gas | 2.14 | +5.00% |
Gasoline | 2.56 | -1.62% |
Heating Oil | 2.44 | - |
Vàng Thế Giới | 2299.00 | -0.01% |
Giá Bạc | 26.44 | +-0.52% |
Giá Đồng | 4.57 | +1.74% |
© 2024 - giavangsjc.org