Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 39.200 – 39.700 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2023 tăng 26 USD/tấn ở mức 1.818 USD/tấn, giao tháng 3/2023 tăng 16 USD/tấn ở mức 1.794 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2022 giảm 2,75 cent/lb, ở mức 152,7 cent/lb, giao tháng 3/2023 giảm 2,05 cent/lb, ở mức 156,35 cent/lb.
Sau khi chạm đáy, rơi về mức thấp nhất trong hơn 1 năm qua, cà phê Robusta đã tăng nhẹ trở lại. Trong khi đó Arabica vẫn trên đà giảm. Một phần nguyên nhân đến từ việc tồn kho trên sàn London giảm còn tồn kho tại New York tăng.
Tính đến ngày 16/11/2022, dự trữ được ICE chứng nhận đã tăng lên mức 485.369 bao, cao hơn nhiều so với mức thấp nhất trong 23 năm là 382.695 bao được thiết lập hôm 3/11. Hiện có 577.099 bao cà phê đang chờ được phân loại.
Theo các nhà quan sát, khối lượng xuất khẩu tốt từ Brazil và những cơn mưa tiếp tục đổ xuống các vùng trồng cà phê lớn ở phía Nam bán cầu, trong khi lạm phát vẫn còn cao cùng với lãi suất tiền tệ tăng mạnh tại các thị trường tiêu thụ cà phê chính đã tạo ra kịch bản thuận lợi cho việc giảm giá suốt 2 tháng qua trên các thị trường cà phê kỳ hạn.
Ở trong nước, hiện nhiều tỉnh khu vực Tây Nguyên đang bước đợt thu hoạch và nguồn cung dồi dào hơn. Nguồn cung tăng, trong khi xuất khẩu suy giảm càng tạo áp lực lên giá cà phê trong nước. Tuy nhiên theo Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ ngày 19/11 đến ngày 22/11, ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có khả năng xuất hiện một đợt mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to. Do đó vụ thu hoạch của nông dân có thể bị chậm lại.
giavangsjc.org
Giá vàng thế giới tăng, chuyên gia đưa dự báo bất ngờ 08:10 PM 20/05
Cuối ngày 20/5: SJC leo lên mốc 91 triệu đồng, vàng nhẫn chững tại đỉnh hơn 1 tháng, thế giới mất 30 USD từ đỉnh 07:45 PM 20/05
Hoa hậu Ngọc Hân rời ghế Phó tổng giám đốc Ninh Vân Bay 04:40 PM 20/05
Tỷ giá VND/USD phiên 20/5: Tỷ giá trung tâm tăng 8 đồng 02:05 PM 20/05
Nhẫn 9999 phiên 20/5: Lên cao nhất gần 40 ngày tại ngưỡng 77,8 triệu đồng, chênh lệch với thế giới tiếp tục giảm 12:25 PM 20/05
Bảng giá vàng sáng 18/11: Động lực tăng giá chưa xuất hiện, SJC đi ngang gần mốc 68 triệu đồng 10:03 AM 18/11
Yêu cầu ngân hàng giảm lãi suất cho vay bình ổn giá cuối năm 09:54 AM 18/11
Lãi suất tiết kiệm tiếp tục đi lên 06:39 PM 17/11
Lạm phát tại Anh vượt mức 11% 04:18 PM 17/11
NATO nói Nga phải chịu trách nhiệm dù nhiều khả năng Ukraine là bên phóng quả tên lửa xuống lãnh thổ Ba Lan 03:18 PM 17/11
Khí đốt tự nhiên giữ đà tăng giá với mức điều chỉnh trên 1% 11:48 AM 17/11
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 89,0001,300 | 91,000600 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,65010 | 25,730 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,2299 | 25,4599 |
AUD | 16,62077 | 17,31973 |
CAD | 18,23119 | 18,99811 |
JPY | 1580 | 1680 |
EUR | 26,96522 | 28,43211 |
CHF | 27,29345 | 28,44059 |
GBP | 31,49992 | 32,82381 |
CNY | 3,4512 | 3,5964 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.070 | 24.550 |
Xăng RON 95-III | 23.540 | 24.010 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.620 | 23.070 |
DO 0,001S-V | 20.450 | 20.850 |
DO 0,05S-II | 19.840 | 20.230 |
Dầu hỏa 2-K | 19.700 | 20.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 79.17 | +0.48% |
Natural Gas | 2.63 | +4.99% |
Gasoline | 2.57 | +1.41% |
Heating Oil | 2.49 | +1.71% |
Vàng Thế Giới | 2412.20 | +1.33% |
Giá Bạc | 31.05 | +4.45% |
Giá Đồng | 5.06 | +3.26% |
© 2024 - giavangsjc.org