Kết thúc phiên 7/5, giá dầu Brent tương lai tăng 19 cent, tương đương 0,3%, lên 68,28 USD/thùng. Giá dầu WTI tương lai tăng 19 cent, tương đương 0,3%, lên 64,9 USD/thùng.
Chốt tuần, giá dầu Brent tăng 1,5%, giá dầu WTI tăng 2%.
Đây là tuần tăng thứ hai liên tiếp của giá dầu, tốt nhất kể từ tháng 11.
“Thị trường năng lượng có thêm một tuần tích cực nhưng không có gì khiến nhà đầu tư phấn khích để đưa giá dầu thoát khỏi biên độ biến động hẹp hiện tại”, theo Ed Moya, giám đốc nghiên cứu thị trường Mỹ tại nền tảng giao dịch trực tuyến OANDA.
“Tình hình Covid-19 tại Ấn Độ có thể sắp đạt đỉnh, với một mô hình cho thấy số ca nhiễm mới hàng ngày chỉ còn 20.000 vào cuối tháng 6”.
Ấn Độ ngày 7/5 lại có số ca nhiễm mới hàng ngày cao kỷ lục, nâng tổng số người nhiễm và tử vong vì Covid-19 kể từ khi đại dịch bắt đầu lên hơn 22 triệu và hơn 242.000, chỉ xếp sau Mỹ.
Đại dịch Covid-19 tại Ấn Độ có thể khiến lực cầu mất 575.000 thùng/ngày trong tháng 4 và 915.000 thùng/ngày trong tháng 5, ảnh hưởng đến cán cân cung – cầu đang sắp cân bằng trở lại, Rystad Energy cảnh báo tuần trước.
Tồn kho dầu thô tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 30/4 giảm 8 triệu thùng, vượt xa dự báo giảm 2,3 triệu thùng từ giới phân tích, theo Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA). Xuất khẩu tăng lên 4,1 triệu thùng/ngày, cao nhất kể từ tháng 3/2020, sản lượng lọc dầu cũng vậy.
Các công ty năng lượng Mỹ trong tuần triển khai thêm 7 giàn khoan, nâng tổng số giàn khoan dầu và khí lên 448, cao nhất kể từ tháng 4/2020, theo công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes. Cụ thể, số giàn khoan dầu tăng 7 lên 344, số giàn khoan khí tăng 1 lên 94 còn só giàn khoan dự phòng giảm 1 còn 1.
Dưới đây là một số sự kiện có thể ảnh hưởng giá dầu trong tuần.
Ngày 11/5
Ngày 12/5
Ngày 14/5
Giá vàng ngày 7/5 tăng hơn 1%, có tuần tốt nhất kể từ tháng 11, sau khi số liệu việc làm tháng 4 tại Mỹ không đạt kỳ vọng và USD, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm.
Cụ thể, kết thúc phiên 7/5, giá vàng giao ngay tại sàn New York tăng 16 USD lên 1.830,7 USD/ounce. Giá vàng tương lai tăng 0,9% lên 1.831,3 USD/ounce.
Kết thúc tuần, giá vàng tương lai tăng 3,3% còn giá vàng giao ngay tăng 3,5%.
“Đà tăng ngắn hạn của giá vàng có thể hướng đến 1.857 USD/ounce, sau đó là ngưỡng kháng cự 1.925 USD/ounce”, Moya cho biết thêm.
Nhà giao dịch và quản lý quỹ đôi khi xác định hướng biến động của giá vàng bằng cách so sánh giá giao ngay với giá tương lai.
“Giá vàng trên đà chạm 1.850 USD/ounce, tức chạm đường trung bình động 200 ngày”, chuyên gia phân tích kỹ thuật Sunil Kumar Dixit nói, nhắc đến giá vàng giao ngay. “Từ đó, giá vàng có thể chạm 1.877 USD/ounce, tiến vào vùng với giá cao nhất 2.075 USD/ounce và thấp nhất 1.676 USD/ounce.
Điều khiến nhà đầu tư bất ngờ là báo cáo việc làm tại Mỹ tháng 4, với chỉ có thêm 266.000 việc làm, thấp hơn nhiều so với dự báo 1 triệu từ giới phân tích. Tháng 3, số việc làm mới lên tới 916.000 việc làm.
“Chúng ta vẫn đang tìm cách thoát khỏi hố rất sâu hiện tại”, Tổng thống Mỹ Joe Biden ngày 7/5 cho biết. “Không nên coi thường sự khó khăn trong cuộc chiến này”.
Theo Biden, kinh tế Mỹ “đang đi đúng hướng nhưng vẫn còn chặng đường dài”. Báo cáo việc làm tháng 4 cho thấy “nền kinh tế không quá nóng, đồng thời cũng phản ánh rắc rối lớn hơn nhiều và cần thêm sự hỗ trợ”.
Theo NDH
Giá vàng thế giới tăng, chuyên gia đưa dự báo bất ngờ 08:10 PM 20/05
Cuối ngày 20/5: SJC leo lên mốc 91 triệu đồng, vàng nhẫn chững tại đỉnh hơn 1 tháng, thế giới mất 30 USD từ đỉnh 07:45 PM 20/05
Hoa hậu Ngọc Hân rời ghế Phó tổng giám đốc Ninh Vân Bay 04:40 PM 20/05
Tỷ giá VND/USD phiên 20/5: Tỷ giá trung tâm tăng 8 đồng 02:05 PM 20/05
Nhẫn 9999 phiên 20/5: Lên cao nhất gần 40 ngày tại ngưỡng 77,8 triệu đồng, chênh lệch với thế giới tiếp tục giảm 12:25 PM 20/05
Nhận định TTCK: Có tín hiệu tốt 08:12 AM 10/05
Dự báo tuần sau 10-14/5: Dù vượt được kháng cự tâm lí 1800$, NFP xấu nhưng vàng sẽ gặp khó tại kháng cự mạnh 1850$ 07:03 AM 08/05
Wall Street Journal: Mọi ngả đường đều dẫn tới lạm phát 07:02 AM 08/05
PTKT hợp đồng vàng tương lai trước báo cáo NFP 05:22 PM 07/05
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 89,0001,300 | 91,000600 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,65010 | 25,730 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,2299 | 25,4599 |
AUD | 16,62077 | 17,31973 |
CAD | 18,23119 | 18,99811 |
JPY | 1580 | 1680 |
EUR | 26,96522 | 28,43211 |
CHF | 27,29345 | 28,44059 |
GBP | 31,49992 | 32,82381 |
CNY | 3,4512 | 3,5964 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.070 | 24.550 |
Xăng RON 95-III | 23.540 | 24.010 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.620 | 23.070 |
DO 0,001S-V | 20.450 | 20.850 |
DO 0,05S-II | 19.840 | 20.230 |
Dầu hỏa 2-K | 19.700 | 20.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 79.17 | +0.48% |
Natural Gas | 2.63 | +4.99% |
Gasoline | 2.57 | +1.41% |
Heating Oil | 2.49 | +1.71% |
Vàng Thế Giới | 2412.20 | +1.33% |
Giá Bạc | 31.05 | +4.45% |
Giá Đồng | 5.06 | +3.26% |
© 2024 - giavangsjc.org