Phát biểu tại Diễn đàn phát triển Trung Quốc diễn ra ở Bắc Kinh, Tổng Giám đốc IMF cho rằng năm 2023 sẽ là một năm đầy thách thức, với tốc độ tăng trưởng toàn cầu chậm lại dưới 3% do hậu quả của đại dịch Covid-19, căng thẳng tại Ukraine và chính sách thắt chặt tiền tệ.
Ngay cả khi có triển vọng tốt hơn cho năm sau, tăng trưởng toàn cầu được dự báo sẽ ở dưới mức trung bình lịch sử là 3,8% và triển vọng chung vẫn yếu. IMF đã dự đoán mức tăng trưởng toàn cầu năm nay là 2,9%.
Bà Georgieva cho biết các nhà hoạch định chính sách ở các nền kinh tế phát triển đã phản ứng dứt khoát với rủi ro ổn định tài chính sau sự sụp đổ của một loạt ngân hàng, nhưng ngay cả như vậy, các nước cũng cần cảnh giác.
“Chúng tôi tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến và đang đánh giá những tác động tiềm ẩn đối với triển vọng kinh tế toàn cầu và sự ổn định tài chính toàn cầu”, bà Georgieva nói và cho biết cơ quan này đang rất chú ý đến các quốc gia dễ bị tổn thương nhất, đặc biệt là các nước có thu nhập thấp với mức nợ cao.
Phát biểu của bà Georgieva trong lần xuất hiện này tương tự như cảnh báo mà các diễn ra khác đưa ra tại sự kiện về mối nguy đến từ việc thế giới phân rã thành các khối kinh tế khác nhau. Bà nói rằng sự phân tán này là “chia rẽ nguy hiểm khiến cho mọi người nghèo đi và kém an toàn hơn”.
Diễn biến tích cực nhất của kinh tế thế giới trong năm nay là sự khởi sắc được kỳ vọng của Trung Quốc sau khi nước này dỡ bỏ chính sách Zero Covid vào cuối năm ngoái – bà Georgieva nhấn mạnh. IMF dự báo Trung Quốc đạt tăng trưởng kinh tế 5,2% trong năm nay, so với mức tăng 3% của năm ngoái.
Bà nói rằng năm nay, Trung Quốc sẽ chiếm khoảng 1/3 tăng trưởng kinh tế toàn cầu. “Cứ mỗi điểm phần trăm trong tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sẽ dẫn tới 0,3 điểm phần trăm tăng trưởng ở các nền kinh tế châu Á khác”, bà nói.
Bài phát biểu của bà Georgieva kêu gọi các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc nỗ lực để tăng năng suất lao động và tái cân bằng nền kinh tế bằng cách dịch chuyển khỏi đầu tư và chuyển hướng sang tăng trưởng dựa vào tiêu dùng, một mô hình được cho là bền vững hơn. Để đạt được mục tiêu này, Trung Quốc cần thực hiện các cải cách theo hướng thị trường để tạo ra một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp nàh nước và tư nhân.
Theo ước tính của bà Georgieva, những cải cách như vậy có thể đưa GDP của Trung Quốc tăng thêm 2,5% trong thời gian từ nay đến năm 2027 và thêm 18% trong thời gian đến năm 2037. Bà cho rằng việc tái cân bằng nền kinh tế cũng sẽ giúp Bắc Kinh đạt được các mục tiêu về khí hậu, vì việc chuyển sang mô hình tăng trưởng dựa trên tiêu dùng sẽ giảm bớt nhu cầu năng lượng, giảm khí thải, và giảm bớt sức ép về an ninh năng lượng.
Một số lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu đã dự diễn đàn ở Bắc Kinh, bất chấp căng thẳng thương mại và địa chính trị gia tăng giữa Mỹ và Trung Quốc.
giavangsjc.org
Lạm phát tháng 4 và cú bùng nổ của giá xăng, vé máy bay 01:40 PM 29/04
Lý do các tỷ phú không đầu tư vào vàng 10:45 AM 29/04
Vàng miếng tăng gần 3 triệu đồng trong tuần này, đầu tư vàng nhẫn lỗ hơn 2 triệu mỗi lượng 06:25 PM 28/04
Bán dây thừng, một doanh nghiệp lỗ 6,5 tỷ đồng quý đầu năm 08:55 AM 28/04
Tỷ giá VND/USD 27/3: TT tự do giảm giá mua – tăng giá bán, NHTM cũng có diễn biến trái chiều giữa các đơn vị 12:23 PM 27/03
Thị trường cà phê vừa trải qua một tuần tăng rực rỡ trên cả hai sàn kỳ hạn, Robusta có mức tăng lên tới 125 USD/tấn 10:03 AM 27/03
“Tiến sĩ tận thế” phố Wall tin rằng Mỹ có thể rơi vào “suy thoái nghiêm trọng” vào năm 2024 04:33 PM 25/03
Bảng giá vàng sáng 25/3: Phiên cuối tuần thiếu sôi động, SJC điều chỉnh nhẹ theo hai xu hướng 10:08 AM 25/03
Lãi suất qua đêm liên ngân hàng chạm mức thấp nhất 8 tháng 03:23 PM 24/03
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 83,000 | 85,200 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,54075 | 25,64055 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,088 | 25,458 |
AUD | 16,122 | 16,820 |
CAD | 18,077 | 18,861 |
JPY | 157 | 166 |
EUR | 26,475 | 27,949 |
CHF | 27,069 | 28,242 |
GBP | 30,874 | 32,211 |
CNY | 3,423 | 3,572 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.54 | +0.05% |
Natural Gas | 1.61 | -1.49% |
Gasoline | 2.76 | +0.23% |
Heating Oil | 2.55 | - |
Vàng Thế Giới | 2334.80 | +0.21% |
Giá Bạc | 27.24 | -0.37% |
Giá Đồng | 4.57 | - |
© 2024 - giavangsjc.org