JP Morgan dự báo kinh tế Mỹ tăng trưởng âm 0,5% trong quý IV/2023, quá trình suy thoái này nhiều khả năng sẽ vẫn kéo dài sang năm 2024. JP Morgan hạ dự báo tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2023 xuống còn 1%, chỉ bằng nửa so với mức độ tăng trưởng của năm 2022.
Cũng theo JP Morgan, từ nay đến tháng 3/2023, Fed sẽ nâng lãi suất thêm 100 điểm cơ bản sau khi nâng lãi suất khoảng hơn 300 điểm cơ bản trong năm nay. Việc nâng lãi suất khoảng 50 điểm cơ bản dự kiến sẽ được áp dụng vào tháng 12/2022, sau đó đến việc nâng lãi suất 25 điểm cơ bản trong tháng 2 và tháng 3/2022.
JP Morgan dự báo lạm phát giá tiêu dùng tại Mỹ hạ nhiệt xuống còn 4,1% ở thời điểm cuối năm 2023. Tính đến tháng 10/2022, chỉ số này đứng ở mức 7,7%. Chi tiêu tiêu dùng cá nhân, chỉ số ưa thích của Fed, dự kiến sẽ tăng trưởng chỉ 3,4% trong năm tới.
Xung đột Nga – Ukraine bùng phát hồi tháng 2 năm nay đã khiến giá lương thực và nhiên liệu tăng vọt, và tỷ lệ lạm phát hằng năm của Mỹ tăng lên tới 9,1% trong tháng 6/2022 – mức cao nhất trong 4 thập kỷ, sau đó giảm xuống 7,7% trong tháng 10/2022.
Việc tổng cầu suy giảm có thể có thể khiến cho nước Mỹ mất hơn 1 triệu việc làm trước thời điểm giữa năm 2024,
Do tổng cầu giảm, JP Morgan dự báo nền kinh tế Mỹ có thể mất 1 triệu việc làm vào giữa năm 2024, như vậy Fed sẽ có thể bắt đầu sẽ hạ lãi suất khoảng 50 điểm cơ bản mỗi quý bắt đầu từ quý 2/2024.
Khi mà rủi ro suy thoái kinh tế ngày một ám ảnh toàn cầu, gây tổn hại đến tăng trưởng thế giới thì việc khôi phục lại sự tăng trưởng này đang được các nhà hoạch định chính sách kinh tế quan tâm nhiều nhất tại hội nghị thượng đỉnh G-20 của nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi.
Chính phủ các nước G-20 trước đây đã từng phản ứng mạnh để cứu kinh tế. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhóm các nền kinh tế hàng đầu thế giới đã đồng ý với kế hoạch tập trung vào tái cấp vốn cho các ngân hàng, đồng thời kích thích kinh tế bằng các biện pháp tài khóa và tiền tệ.
Bộ trưởng Tài chính tại Indonesia – nước chủ nhà của hội nghị thượng đỉnh G-20 lần này, ông Sri Mulyani Indrawati, nhận xét môi trường hiện tại khác hoàn toàn với lần họp G-20 gần nhất. Cho đến hiện tại, bộ trưởng tài chính các nước G-20 đã không thể thống nhất được về thậm chí một tuyên bố chung, họ đối đầu với nhau về nhiều vấn đề, từ các tác động kinh tế từ căng thẳng Nga – Ukraine cũng như các biện pháp trừng phạt.
giavangsjc.org
SJC tăng gần 2 triệu đồng trong 1 phiên giao dịch, lực mua – bán “nóng” theo giá vàng 07:10 PM 09/05
Vàng miếng cao kỷ lục 89,5 triệu đồng, mua 1 lượng từ đầu tuần tới nay lãi hơn triệu đồng 05:10 PM 09/05
Rộng cửa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào thị trường UAE 04:20 PM 09/05
Giá vàng miếng SJC vượt 89 triệu đồng/lượng 03:35 PM 09/05
Giá xăng dầu chiều nay giảm mạnh 02:50 PM 09/05
Giá xăng giảm sốc, xuống dưới 23.000 đồng/lít 02:35 PM 09/05
Tiền điện tháng 4 đã thế, tháng 5 dự báo còn "nóng ran"? 01:00 PM 09/05
Nhật Bản ghi nhận lạm phát tháng 10 tăng lên 3,6% – cao nhất trong 40 năm. BoJ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng 04:13 PM 18/11
Nhà đầu tư nên làm gì để bình tĩnh và cắt lỗ đúng? 03:28 PM 18/11
Tỷ giá VND/USD 18/11: Giá bán trong ngân hàng biến động nhẹ quanh mức trần, TT tự do đi ngang sau khi mất mốc 25.000 đồng/USD 11:48 AM 18/11
Nhận định TTCK phiên 18/11: Tiến lên thăm dò quanh 975 điểm và áp lực chốt lời có thể sẽ dần xuất hiện 10:03 AM 18/11
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 18/11: Có thể tạm thời lùi bước với vùng hỗ trợ 940-950 điểm 10:03 AM 18/11
Bảng giá vàng sáng 18/11: Động lực tăng giá chưa xuất hiện, SJC đi ngang gần mốc 68 triệu đồng 10:03 AM 18/11
Yêu cầu ngân hàng giảm lãi suất cho vay bình ổn giá cuối năm 09:54 AM 18/11
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 87,200 | 89,500 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,65050 | 25,73040 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,148 | 25,478 |
AUD | 16,282 | 16,974 |
CAD | 18,048 | 18,816 |
JPY | 159 | 168 |
EUR | 26,615 | 28,074 |
CHF | 27,283 | 28,443 |
GBP | 30,946 | 32,261 |
CNY | 3,448 | 3,595 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.070 | 24.550 |
Xăng RON 95-III | 23.540 | 24.010 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.620 | 23.070 |
DO 0,001S-V | 20.450 | 20.850 |
DO 0,05S-II | 19.840 | 20.230 |
Dầu hỏa 2-K | 19.700 | 20.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 78.76 | +0.56% |
Natural Gas | 2.19 | -0.91% |
Gasoline | 2.53 | -0.46% |
Heating Oil | 2.48 | +0.42% |
Vàng Thế Giới | 2313.60 | -0.07% |
Giá Bạc | 27.36 | +0.21% |
Giá Đồng | 4.56 | -1.39% |
© 2024 - giavangsjc.org