Thông tin sẽ mở cửa lại một phần nền kinh tế đã giúp bảng Anh bứt phá từ phiên đầu tuần, hiện neo quanh mức cao nhất từ 25/2.
Trong khi đó, giá hàng hóa như đồng, chì, thép tăng mạnh khiến cho các đồng tiền gắn với hàng hóa ở mức cao. Trong đó, tiền tệ Canada gần mức cao nhất 3 năm, đồng đô la Úc neo đỉnh 11 tuần, tiền tệ New Zealand giao dịch cao nhất từ cuối tháng 2.
Tiền tệ Trung Quốc rời khỏi mức đỉnh trong gần 3 năm sau số liệu lạm phát thấp hơn kì vọng. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 tăng 0,9% so với cùng kì năm trước nhưng giảm 0,3% so với tháng 3 vừa qua. Chỉ số giá sản xuất tăng mạnh 6,8% so với cùng kì năm trước trong tháng 4, tốt hơn dự báo của Investing là 6,5% và số liệu tháng 3 là 4,4%.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi dữ liệu lạm phát mới nhất của Mỹ vào thứ Tư. Chỉ số CPI dự kiến sẽ tăng mạnh khi giá các mặt hàng bao gồm dầu thô, đồng và thép tăng cao, cũng như một loạt các cuộc đấu giá kho bạc trong tuần.
“Giả sử những điều này có thể diễn biến theo dự báo, mà không gây thiệt hại quá nhiều cho thị trường trái phiếu Hoa Kỳ, đồng đô la sẽ tiếp tục giảm giá cho đến hết tháng 5”, ING nhận định.
Cập nhật lúc 17h08 giờ Việt Nam, tức 10h08 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, giảm 0,06% về mức 90,130 – thấp nhất từ ngày 26/2 năm nay.
Bảng Anh tiếp tục tăng sau cú bứt phá phiên hôm qua, cặp GBP/USD lên ngưỡng 1,4128 (+0,06%).
Đồng tiền chung giao dịch tích cực, cặp EUR/USD cộng 0,28% giao dịch ở 1,2164.
Yên Nhật lùi nhẹ, cặp USD/JPY cộng 0,03%, chạm ngưỡng 108,82.
Lực bán Franc Thụy Sỹ mạnh lên, cặp USD/CHF định tại 0,9026 (+0,16%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc giảm từ đỉnh gần 3 năm, cặp USD/CNY ở mức 6,4243 (+0,14%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi ro có sự phân hóa sau đà tăng mạnh ngày đầu tuần. Tiền tệ Úc và New Zealand tiếp tục bứt phá trong khi đồng Canada đảo chiều giảm nhẹ. Cụ thể, USD/AUD mất 0,18%, về ngưỡng 1,2745. Tỷ giá USD/NZD lùi 0,05%, về 1,3731. Trong khi đó, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2104 (+0,05%).
giavangsjc.org
Tỷ giá VND/USD phiên 26/4: Sụt giảm hàng loạt 02:25 PM 26/04
Vàng Nhẫn 9999: Tăng trên dưới nửa triệu đồng, giao dịch đạt gần 75,9 triệu mỗi lượng 01:05 PM 26/04
BOJ quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0%-0,1% 12:05 PM 26/04
Ngân hàng "tổng tài" Trần Hùng Huy giảm lợi nhuận 10:40 AM 26/04
Áp lực lạm phát và bong bóng tài sản 2021 04:42 PM 11/05
Ấn Độ: ‘Nấm đen’ chết người ở bệnh nhân Covid-19; Hàng nghìn người dự đám tang giáo sĩ bất chấp cảnh báo 03:42 PM 11/05
TTCK sáng 11/5: Khởi sắc, VN-Index vượt 1.265 điểm 12:32 PM 11/05
Bạc hoàn toàn có thể lên $300/oz? 12:23 PM 11/05
Sáng 11/5: Covid-19, bán tháo công nghệ khiến TTCK Nhật Bản bay 3%, dẫn đầu đà giảm của CK châu Á 12:02 PM 11/05
Tỷ giá VND/USD 11/5: Trung tâm và NHTM đồng loạt giảm mạnh 10:23 AM 11/05
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 83,0001,000 | 85,200900 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,53090 | 25,63070 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,11819 | 25,45819 |
AUD | 16,11220 | 16,79721 |
CAD | 18,0906 | 18,8596 |
JPY | 1580 | 1670 |
EUR | 26,49614 | 27,94914 |
CHF | 27,0727 | 28,2237 |
GBP | 30,88157 | 32,19359 |
CNY | 3,4301 | 3,5761 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.36 | -0.15% |
Natural Gas | 1.65 | -9.62% |
Gasoline | 2.73 | +0.33% |
Heating Oil | 2.55 | -1.15% |
Vàng Thế Giới | 2324.50 | -0.14% |
Giá Bạc | 27.32 | -0.03% |
Giá Đồng | 4.47 | -0.53% |
© 2024 - giavangsjc.org