Để dự đoán giá vàng có thể ở đâu vào năm 2027, MKS PAMP đã xem xét phản ứng của kim loại màu vàng đối với các chu kỳ tăng lãi suất trong quá khứ của Fed. Việc tăng lãi suất mỗi lần 0,5% liệu có chế ngự được lạm phát hay gây ra suy thoái. Giá vàng phụ thuộc nhiều vào việc Fed tăng nhanh hay chậm lãi suất như từng xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp Fed tăng chậm lãi suất (mỗi lần 0,25%/năm), vàng có thể lên 4.000 USD/ounce trong 5 năm tới (tức tăng gần 2.150 USD/ounce so với thời điểm hiện tại), tương ứng giá quy đổi gần 111 triệu đồng/lượng.
Thế nhưng, chu kỳ tăng lãi suất nhanh (trên 0,5%) có thể gây ra tình trạng bán tháo mạnh đối với vàng, với giá giảm xuống 1.300 USD/ounce trong 5 năm (thấp hơn mức hiện tại 550 USD/ounce), tương đương mức giá quy đổi 36 triệu đồng/lượng. Fed tăng nhanh lãi suất sẽ khiến giá vàng trung bình thấp hơn 32% trong 5 năm, đồng thời cũng có hại cho thị trường chứng khoán.
Thêm vào đó, sự lựa chọn của Fed giữa chu kỳ tăng lãi suất chậm hay nhanh sẽ phụ thuộc vào kết quả mà ngân hàng trung ương Mỹ muốn đạt được. Fed sẽ chỉ cần lựa chọn chế ngự lạm phát (chu kỳ tăng chậm hơn) hay tiêu diệt lạm phát (lãi suất tăng nhanh hơn).
Về xu hướng ngắn hạn của vàng, đừng kỳ vọng nhiều vào xu hướng này vì các nhà đầu tư đang ở “chế độ bảo toàn của cải” và còn quá sớm để đưa ra bất kỳ kết luận nào về tốc độ của Fed, Công ty MKS PAMP nhận xét. Vàng hiện đã giảm ba tuần liên tiếp, chuỗi lỗ dài nhất kể từ tháng 12 khi thị trường trái phiếu (và cổ phiếu) tiếp tục thúc đẩy một đợt tăng lợi suất danh nghĩa và thực tế. Tuy nhiên, mức độ giảm của vàng ngày càng chậm hơn. Lợi suất trái phiếu tăng cao và khả năng vàng sẽ xuống dưới 1.850 USD/ounce.
Trưa 10/5, giá vàng thế giới tăng 13 USD/ounce, lên 1.865 USD/ounce nhưng giá trong nước vẫn đứng yên so với đầu giờ sáng. Vàng miếng SJC trưa 10/5 đứng ở mức 70,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra và mua vào ở 69,55 triệu đồng/lượng. Như vậy, giá vàng SJC hiện có mức chênh lệch khá lớn so với mức giá dự báo 36 triệu đồng/lượng hoặc 111 triệu đồng/lượng trong 5 năm tới, chênh lệch khoảng 40 triệu đồng mỗi lượng.
Theo THANH NIÊN
Đạt 85,2 triệu đồng, SJC tiến sát kỷ lục hôm 15/4, vàng nhẫn vọt lên gần 77 triệu khi thế giới vượt 2350 USD 07:00 PM 26/04
Cà phê "dính" đến đất rừng không được xuất khẩu vào châu Âu 06:20 PM 26/04
Tỷ giá VND/USD phiên 26/4: Sụt giảm hàng loạt 02:25 PM 26/04
Thị trường ‘đổ máu’, 40% nhà đầu tư Bitcoin rơi vào trạng thái lỗ; El Salvador chi hơn 15 triệu đô để ‘bắt đáy’ 04:28 PM 10/05
TTCK chiều 10/5: Đảo chiều khó tin, VN-Index bật tăng gần 24 điểm nhờ lực kéo từ nhóm bluechips 03:38 PM 10/05
Ngược với xu hướng giảm của các đồng tiền trong khu vực, VND vững giá so với USD sau khi Fed tăng lãi suất 03:13 PM 10/05
TTCK sáng 10/5: Áp lực bán vẫn lớn, VN-Index mất gần 15 điểm 12:28 PM 10/05
Tỷ giá VND/USD sáng 10/5: TT tự do vượt 23.800 VND/USD, NHTM tăng – giảm trái chiều trong biên độ hẹp 10:58 AM 10/05
Thị trường cà phê tiếp tục chịu áp lực giảm mạnh 08:38 AM 10/05
Nhận định CK phái sinh phiên 10/5: Tiếp tục điều chỉnh 08:18 AM 10/05
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 83,000 | 85,200 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,53090 | 25,63070 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,118 | 25,458 |
AUD | 16,112 | 16,797 |
CAD | 18,090 | 18,859 |
JPY | 158 | 167 |
EUR | 26,496 | 27,949 |
CHF | 27,072 | 28,223 |
GBP | 30,881 | 32,193 |
CNY | 3,430 | 3,576 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.50 | +0.17% |
Natural Gas | 1.64 | -0.92% |
Gasoline | 2.76 | +0.87% |
Heating Oil | 2.55 | - |
Vàng Thế Giới | 2329.80 | +0.23% |
Giá Bạc | 27.34 | +0.07% |
Giá Đồng | 4.57 | +2.26% |
© 2024 - giavangsjc.org