Trong một báo cáo được công bố vào tuần trước, các nhà phân tích lưu ý rằng kim loại quý tiếp tục đối mặt với những sóng gió đáng kể khi các ngân hàng trung ương đẩy mạnh kế hoạch bình thường hóa chính sách tiền tệ.
Giá vàng sáng thứ Ba định tại 1773,40$, tăng khoảng 0,2%.
Các nhà phân tích cho rằng điều làm cho mối đe dọa lạm phát đình trệ hiện tại khác với các giai đoạn trước là thị trường lao động tiếp tục được duy trì tương đối tốt. Họ lưu ý rằng không phải tất cả các giai đoạn lạm phát đình trệ đều giống nhau.
Chúng tôi đo lường lạm phát đình trệ bằng cách sử dụng ‘Chỉ số khốn khổ’, một sự kết hợp giữa lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp. Trong khi sự khốn khổ tạo ra hai thị trường tăng giá vàng từ năm 1971 đến năm 1981, giá vàng và ‘Chỉ số khốn khổ’ đã khác nhau trong những tháng gần đây. Trên thực tế, ‘Chỉ số khốn khổ’ vẫn duy trì dưới mức 12,5%, điều này đã đẩy kim loại vàng lên cao hơn trên cơ sở được duy trì trong quá khứ.
Mặc dù cuộc khủng hoảng nguồn cung toàn cầu đang đẩy giá năng lượng lên cao hơn cùng với lạm phát, Bank of America cho biết giá năng lượng đang ở dưới mức mà trước đây đã gây ra nhiều vấn đề cho nền kinh tế toàn cầu. Trong những năm 1970, giá năng lượng cao đã góp phần tạo tình trạng lạm phát đình trệ. Kể từ đầu năm nay, giá dầu thô West Texas Intermediate (WTI) đã tăng 70% lên 82,51 USD/thùng.
Các nhà phân tích cho biết:
Giá dầu tăng cao cũng làm tăng thêm biến động vĩ mô, nhưng lạm phát chủ yếu được coi là nhất thời. Và việc thắt chặt khoảng cách sản lượng sẽ thúc đẩy các ngân hàng trung ương tiến tới bình thường hóa chính sách lãi suất. Nhu cầu và giá dầu có thể đẩy cao hơn từ đây… Tuy nhiên, điều đó cần phải diễn ra, trước khi vàng đón nhận lực mua.
Các nhà phân tích cho rằng lạm phát gia tăng đang đẩy cả lãi suất danh nghĩa và thực tế lên cao hơn, làm tăng chi phí cơ hội của vàng. Bank of America dự kiến lợi suất trái phiếu của Hoa Kỳ sẽ tăng lên 1,90% vào quý IV năm 2022. Đồng thời, CPI của Hoa Kỳ dự kiến sẽ vào khoảng 2,4% vào cuối năm tới.
Mặc dù giá vàng phải đối mặt với một số khó khăn trong ngắn hạn nhưng Bank of America nhận thấy một số tiềm năng đối với kim loại quý này vì lãi suất dự kiến sẽ vẫn ở mức thấp do nợ chính phủ tăng cao do đại dịch Covid-19.
Các nhà phân tích cho biết:
Các đồng nghiệp của chúng tôi trong nghiên cứu lãi suất gần đây đã chỉ ra rằng mức nợ tồn đọng và mức chi phí trả nợ mà một nền kinh tế có thể chịu đựng là những động lực quan trọng dẫn đến khả năng tăng lãi suất.
Các nhà phân tích cho rằng lợi suất trái phiếu có thể được giới hạn ở mức 2% trước khi gây ra các vấn đề cho nền kinh tế Mỹ và thị trường chứng khoán.
Các nhà phân tích nhận định:
Với lạm phát CPI có khả năng duy trì trên 2% trong thời gian tới, điều này cho thấylãi suất thực âm có thể vẫn là một thực tế trong tương lai.
giavangsjc.org
Vàng,
Đạt 85,2 triệu đồng, SJC tiến sát kỷ lục hôm 15/4, vàng nhẫn vọt lên gần 77 triệu khi thế giới vượt 2350 USD 07:00 PM 26/04
Cà phê "dính" đến đất rừng không được xuất khẩu vào châu Âu 06:20 PM 26/04
Tỷ giá VND/USD phiên 26/4: Sụt giảm hàng loạt 02:25 PM 26/04
Cùng chiều với giá vàng thế giới, SJC bật tăng 200.000 đồng/lượng – thiết lập lại mốc 58 triệu đồng 11:27 AM 19/10
Tỷ giá VND/USD 19/10: NHTM giảm nhẹ, TT tự do tiếp tục tăng 11:08 AM 19/10
Trung Quốc: Một nghệ sỹ ném 1.000 hạt gạo làm từ vàng xuống cống để kêu gọi tránh lãng phí lương thực 10:37 AM 19/10
Xu hướng giảm giá vẫn tiếp diễn trên thị trường cà phê 10:13 AM 19/10
Phiên 18/10: Phố Wall trái chiều, cổ phiếu công nghệ vẫn giữ được sắc xanh; Dầu thô trụ đỉnh nhiều năm 09:02 AM 19/10
Nhận định CK phái sinh phiên 19/10 08:32 AM 19/10
Nhận định TTCK: Thiếu sự đồng thuận từ các cổ phiếu lớn 08:17 AM 19/10
FxStreet: Đừng chủ quan, vàng vẫn có nguy cơ về 1750$ 06:33 PM 18/10
FxStreet: Đừng chủ quan, vàng vẫn có nguy cơ về 1765$ 06:12 PM 18/10
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 83,0001,000 | 85,200900 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,53090 | 25,63070 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,11819 | 25,45819 |
AUD | 16,11220 | 16,79721 |
CAD | 18,0906 | 18,8596 |
JPY | 1580 | 1670 |
EUR | 26,49614 | 27,94914 |
CHF | 27,0727 | 28,2237 |
GBP | 30,88157 | 32,19359 |
CNY | 3,4301 | 3,5761 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.36 | -0.15% |
Natural Gas | 1.65 | -9.62% |
Gasoline | 2.73 | +0.33% |
Heating Oil | 2.55 | -1.15% |
Vàng Thế Giới | 2324.50 | -0.14% |
Giá Bạc | 27.32 | -0.03% |
Giá Đồng | 4.47 | -0.53% |
© 2024 - giavangsjc.org