Kết thúc cuộc họp chính sách trong hai ngày 21 – 22/9, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), cơ quan lập chính sách của Fed, thông báo giữ nguyên lãi suất ở 0 – 0,25% như dự đoán trên thị trường.
Chủ tịch Jerome Powell cho biết Fed có thể cắt giảm nhịp độ mua tài sản ngay trong “cuộc họp kế tiếp”, tức cuộc họp diễn ra vào ngày 2-3/11/2021. Tuy nhiên, ông cũng nhấn mạnh rằng thời điểm giảm mua tài sản không báo hiệu gì về thời điểm bắt đầu nâng lãi suất.
Các quan chức Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) cho biết, họ sẽ bắt đầu rút lại một số biện pháp kích thích mà ngân hàng trung ương đã cung cấp trong cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, không có dấu hiệu cụ thể về việc khi nào thời điểm đó sẽ xảy ra.
“Nếu tình hình chung tiếp tục cải thiện như dự báo, ủy ban cho rằng một đợt điều chỉnh vừa phải với mức độ mua tài sản có thể sớm diễn ra”, FOMC cho biết trong thông báo sau cuộc họp. Việc siết hỗ trợ có thể được thông báo vào tháng 11 và bắt đầu thực hiện từ tháng 12.
Hiện tại, FOMC đã bỏ phiếu nhất trí để giữ cho lãi suất ngắn hạn được neo gần bằng 0. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều thành viên FOMC cho rằng, đợt tăng lãi suất đầu tiên sẽ xảy ra vào năm 2022. Vào cuộc họp tháng 6, khi các thành viên FMOC đưa ra dự báo kinh tế, phần lớn các thành viên FOMC đã nhất trí mức tăng lãi suất lần đầu tiên là vào năm 2023.
Thị trường không phản ứng nhiều với thông tin từ Fed, các chỉ số chính tiếp tục tăng và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ trái chiều. Dow Jones tăng 1,42%, S&P 500 tăng 1,24% còn Nasdaq tăng 1,19% vào khoảng 14h30 ET (1h30 ngày 23/9 giờ Hà Nội) sau khi giảm sâu hồi đầu tuần vì các lo ngại liên quan cuộc khủng hoảng nợ tại tập đoàn bất động sản Trung Quốc Evergrande.
FOMC dự báo, GDP của Mỹ chỉ tăng trưởng 5,9% trong năm nay so với mức dự báo 7% vào tháng 6. Tuy nhiên, tăng trưởng năm 2023 hiện được đặt ở mức 3,8% so với 3,3% được dự báo vào tháng 6 và tăng trưởng GDP được dự báo đạt 2,5% vào năm 2023.
Các dự báo cũng báo hiệu rằng, các thành viên FOMC dự báo lạm phát mạnh hơn so với dự báo trong tháng 6. Lạm phát cơ bản được dự báo sẽ tăng 3,7% trong năm nay so với mức dự báo 3% đưa ra vào tháng 6. Các quan chức dự đoán lạm phát ở mức 2,3% vào năm 2022 so với dự báo trước đó là 2,1% và 2,2% vào năm 2023.
Dự báo về tỷ lệ thất nghiệp bi quan hơn với tỷ lệ thất nghiệp cuối năm nay là 4,8% từ mức 5,2% hiện tại và ước tính vào tháng 6 là 4,5%. Dự báo này được đưa ra sau báo cáo việc làm tháng 8 đáng thất vọng, cho thấy tăng trưởng việc làm chỉ đạt 235.000 người.
Các chiến lược gia nhận định thông báo từ Fed hầu hết đều như kỳ vọng từ nhà đầu tư.
“Nhìn chung đó chính là điều chúng tôi đang kỳ vọng. Fed tiến thêm một bước đến thông báo chính thức bắt đầu siết hỗ trợ và thông báo đó khả năng sẽ xuất hiện trong một hoặc hai cuộc họp tới”, Tom Garretson, chiến lược gia danh mục đầu tư cấp cao tại RBC Wealth Management, Minneapolis, bang Minneasota, nói.
giavangsjc.org
Đạt 85,2 triệu đồng, SJC tiến sát kỷ lục hôm 15/4, vàng nhẫn vọt lên gần 77 triệu khi thế giới vượt 2350 USD 07:00 PM 26/04
Cà phê "dính" đến đất rừng không được xuất khẩu vào châu Âu 06:20 PM 26/04
Tỷ giá VND/USD phiên 26/4: Sụt giảm hàng loạt 02:25 PM 26/04
Vàng: ‘Đau đầu – chóng mặt’ khi Fed trì hoãn taper nhưng có thể nâng lãi suất ngay trong năm 2022 09:12 AM 23/09
Nhận định CK phái sinh phiên 23/9: Tiếp tục được hỗ trợ và kiểm tra lại vùng 1.458 điểm 08:42 AM 23/09
Phiên 22/9: Phố Wall vọt tăng 1%; cổ phiếu năng lượng hưởng lợi từ xu hướng bứt phá của giá dầu 08:07 AM 23/09
Giá thép đi lên sau nhiều phiên giảm 05:27 PM 22/09
Tin tưởng Evergrande được cứu, CK châu Âu tăng mạnh 04:18 PM 22/09
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 83,0001,000 | 85,200900 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,53090 | 25,63070 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,11819 | 25,45819 |
AUD | 16,11220 | 16,79721 |
CAD | 18,0906 | 18,8596 |
JPY | 1580 | 1670 |
EUR | 26,49614 | 27,94914 |
CHF | 27,0727 | 28,2237 |
GBP | 30,88157 | 32,19359 |
CNY | 3,4301 | 3,5761 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.36 | -0.15% |
Natural Gas | 1.65 | -9.62% |
Gasoline | 2.73 | +0.33% |
Heating Oil | 2.55 | -1.15% |
Vàng Thế Giới | 2324.50 | -0.14% |
Giá Bạc | 27.32 | -0.03% |
Giá Đồng | 4.47 | -0.53% |
© 2024 - giavangsjc.org