PTKT vàng 13/1: Đà tăng vẫn bị cản tại 1834$ 09:08 13/01/2022

PTKT vàng 13/1: Đà tăng vẫn bị cản tại 1834$

Tóm tắt

  • Vàng neo quanh đỉnh tuần sau khi có 4 phiên tăng giá liên tục.
  • Lợi suất Trái phiếu kho bạc Mỹ, DXY giảm dù lạm phát tại Mỹ chạm đỉnh 40 năm.
  • Quan điểm quan chức Fed và tình hình dịch bệnh tiếp tục là nhân tố ảnh hưởng tới thị trường tài chính nói chung.

Phân tích

Thị trường vàng đi ngang quanh mức đỉnh tuần 1825-26$ trong phiên Á sáng thứ Năm. Kim loại quý leo lên mức cao nhất trong ngày 1 tuần vào hôm qua bởi lợi suất Trái phiếu và đồng USD đều giảm dù lạm phát tại Mỹ rất cao, quan điểm của quan chức Fed là khá diều hâu.

Cụ thể, chỉ số CPI của Mỹ đã chạm mức cao nhất kể từ năm 1982, đạt 7% so với cùng kì tháng 12 năm ngoái, tăng lên từ mức 6,8% của tháng 11. CPI hàng tháng đạt 0,5%, cao hơn so với 0,4% dự kiến, nhưng đã giảm xuống so với mức 0,8% của tháng 11.

Sau khi công bố dữ liệu lạm phát của Hoa Kỳ, Chủ tịch James Bullard của Ngân hàng Dự trữ Liên bang St. Louis cho biết:

4 lần tăng lãi suất vào năm 2022 dường như đã được tính đến và trong bối cảnh lạm phát cao, việc tăng lãi suất vào tháng 3 có vẻ có khả năng xảy ra.

Cùng quan điểm đó là thành viên Hội đồng thống đốc Fed và Phó Chủ tịch sắp tới của FOMC Lael Brainard:

Kiểm soát lạm phát là nhiệm vụ quan trọng nhất của Fed. Hơn nữa, Cố vấn Kinh tế Nhà Trắng Brian Deese đề cập rằng các vấn đề chuỗi cung ứng tồi tệ hơn dự kiến, cho thấy áp lực lạm phát tăng thêm.

Tại Nhật Bản đang chứng kiến tỷ lệ nhiễm bệnh Covid-19 cao nhất 4 tháng và chính phủ sẵn sàng đặt Tokyo ở mức độ dịch 2. Các nhà hoạch định chính sách Australia đang kêu gọi một cuộc họp Nội các nhanh chóng để giải quyết sự gia tăng ổn định số ca nhiễm hàng ngày. Trung Quốc và Ấn Độ cũng đã bắt đầu báo cáo số lượng ca covid hàng ngày cao trong nhiều ngày.

Hôm qua, chỉ số US Dollar Index (DXY) đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 11/11, xác nhận phiên giảm sâu nhất 7 tuần. Hiện DXY neo quanh 94,98 điểm. Lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ ở mức 1,757%; hồi phục sau khi chạm mức thấp 1,718% trước đó.

Như vậy, vàng đang hưởng lợi và có thể trở lại mức đỉnh ngắn hạn 1834$ nhờ USD và lợi suất thấp. Tuy nhiên, các yếu tố cơ bản không ủng hộ vàng.

Nhà đầu tư cần theo dõi kĩ các tin kinh tế hôm nay về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ, số liệu hàng tháng của Chỉ số Giá Nhà sản xuất (PPI). Các bài phát biểu của quan chức Fed và số liệu Doanh số Bán lẻ tại Hoa Kỳ vào Thứ Sáu cũng sẽ rất quan trọng.

Phân tích kỹ thuật

Vàng chạm mức cao mới trong tuần này, đẩy giá vượt 100 và 50 SMA. Tuy nhiên, đường kháng cự giảm dần từ ngày 3/12, khoảng 1826$, hạn chế đà tăng ngay lập tức của kim loại quý.

Với sự đột phá lên trên các SMA chính, cũng như các tín hiệu MACD tăng và RSI vững chắc hơn, người mua vàng có khả năng đẩy giá vượt 1826$.

Theo đó, mức thoái lui Fibonacci 61,8% của xu hướng giảm từ tháng 11 đến tháng 12, gần1830$ và mức đỉnh kép hồi tháng 7 và tháng 9 năm ngoái quanh 1834$ sẽ rất quan trọng khi theo dõi đà tăng giá tiếp theo của vàng.

Ngược lại, các động thái pullback có thể hướng vàng trở lại vùng 50 và 100-SMA xung quanh 1805-08$. Thủng các mức hỗ trợ mạnh này thì phe bán sẽ tiếp cận vùng tâm lí 1800$.

Trong trường hợp giá vàng mất ngưỡng 1800$, Fibo 23,6% quanh 1782$ và sau đó là 1770$; tiếp đến 1762$ sẽ cản bước giảm của vàng. Thị trường xấu nhất là về đáy tháng 12 năm 2021 xung quanh mức 1753$.

Vàng: Biểu đồ 4 giờ

Xu hướng: Dự kiến sẽ tăng hơn nữa

Nhận định

Thị trường vàng đang có xu hướng tích cực về mặt kĩ thuật. Giá đang ở trên các đường trung bình động quan trọng như SMA20 ngày 1803,9$; SMA50 ngày 1805,92$; SMA100 ngày 1793,19$; SMA200 ngày 1801,61$.

Nhà đầu tư cần chú ý phản ứng của giá vàng quanh Fibonacci hàng ngày 38,2% 1814,52$ và Fibonacci hàng ngày 61,8% 1809,06$.

Ưu tiên chờ mua khi giá chạm về các vùng hỗ trợ 1807,73$ – 1792,41$ – 1784,59$.

Vàng sẽ gặp áp lực bán tại vùng kháng cự 1830,87$ – 1838,69$ – 1854,01$.

giavangsjc.org

Tin Mới

Tin Cũ Hơn

Mua vào Bán ra
Giá vàng SJC 83,000 85,200

Giá USD chợ đen

Mua vào Bán Ra
USD tự do 25,54075 25,64055

Tỷ giá

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra
  USD 25,088 25,458
  AUD 16,122 16,820
  CAD 18,077 18,861
  JPY 157 166
  EUR 26,475 27,949
  CHF 27,069 28,242
  GBP 30,874 32,211
  CNY 3,423 3,572
-->

Giá bán lẻ xăng dầu Petrolimex

Sản phẩmVùng 1Vùng 2
Xăng RON 95-V25.44025.940
Xăng RON 95-III24.91025.400
Xăng E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0,001S-V21.32021.740
DO 0,05S-II20.71021.120
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
Đơn vị: đồng / lít
Giá Nguyên Liệu
Crude Oil 84.39 -0.05%
Natural Gas 2.03 +20.49%
Gasoline 2.71 -1.40%
Heating Oil 2.51 -0.71%
Vàng Thế Giới 2345.40 2.30%
Giá Bạc 26.39 -3.72%
Giá Đồng 4.56 -2.07%


© 2024 - giavangsjc.org