Nhà đầu tư hôm nay đón nhận khá nhiều thông tin kinh tế tích cực, thúc đẩy các đồng tiền tăng so với đồng bạc xanh.
Đầu tiên, Úc công bố tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hàng quý trong quý IV/2020 đạt 3,1%, cao hơn dự báo 2,5%. Số liệu về GDP quý III cũng được điều chỉnh tăng từ 3,3% lên 3,4%. Nước Úc đã hồi phục khá tốt sau khi suy thoái tới 7% GDP trong quý II năm ngoái do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Tiếp đến là sự cải thiện ở nền kinh tế khu vực châu Âu. Chỉ số PMI hỗn hợp của Markit tháng 2 đạt 48,8 điểm; cao hơn dự báo chung là 48,1 điểm và số liệu tháng 1 là 47,8 điểm. Chỉ số PMI dịch vụ tháng 2 cũng tăng lên 45,7 điểm; cao hơn so với ước tính 44,7 và số liệu tháng 1 là 45,4. Tuy có sự khởi sắc hơn trong tháng 2, chỉ số PMI tại châu Âu vẫn dưới ngưỡng 50 – ngưỡng đánh dấu sự suy giảm/mở rộng hoạt động sản xuất.
Thị trường ngoại hối trở nên ổn định hơn khi lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ giảm từ mức đỉnh 1 năm ghi nhận hồi tuần trước. Tuy nhiên, Sự bình tĩnh trên thị trường có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn nếu nền kinh tế Mỹ cải thiện dẫn đến đợt bán tháo trái phiếu lần thứ hai. Báo cáo việc làm tháng 2 của Hoa Kỳ, bao gồm bảng lương phi nông nghiệp, sẽ được công bố vào thứ Sáu. Theo các chuyên gia từ Investing.com, nền kinh tế dự kiến sẽ tạo thêm 180 nghìn việc làm trong tháng 2, tốt hơn so với mức 49 nghìn hồi tháng 1.
Cập nhật lúc 17h26 giờ Việt Nam, tức 10h26 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, lùi 0,05% về 90,743.
Đồng bảng Anh nối dài hồi phục cuối phiên 2/3, tỷ giá GBP/USD cộng 0,21%, chạm ngưỡng 1,3982.
Đồng tiền chung tăng khá dè dặt, EUR/USD nhích 0,04%, giao dịch ở 1,2094.
Đồng Yên Nhật vẫn neo quanh đáy 6 tháng, cặp tỷ giá USD/JPY cộng 0,23%, lên 106,92.
Franc Thụy Sỹ đảo chiều giảm sau khi tăng tốt cuối phiên thứ Ba, cặp USD/CHF định tại 0,9155 (+0,10%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa tăng khá cầm chừng, cặp USD/CNY ở mức 6,4643 (-0,09%).
Nhóm tiền tệ hàng hóa, bao gồm đô la Uc, Canada, New Zealand nối dài đà bứt phá của phiên thứ Ba. Cụ thể, USD/AUD giảm 0,09%, về ngưỡng 1,2777. Tỷ giá USD/NZD mất 0,07%, còn 1,3708. Trong khi đó, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2607 (-0,19%).
giavangsjc.org
Vàng Nhẫn 9999: Tăng trên dưới nửa triệu đồng, giao dịch đạt gần 75,9 triệu mỗi lượng 01:05 PM 26/04
BOJ quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0%-0,1% 12:05 PM 26/04
Ngân hàng "tổng tài" Trần Hùng Huy giảm lợi nhuận 10:40 AM 26/04
Nhận định TTCK phiên 26/4: Khả năng tiếp tục biến động trong vùng giá 1.200-1.225 điểm 08:30 AM 26/04
Nhà bán khống trong “The Big Short” cảnh báo về Bitcoin 04:08 PM 03/03
Trước là lợi suất, giờ đến lượt USD đẩy vàng về vùng 1700$ 09:23 AM 03/03
Giá kim loại đứng trước siêu chu kỳ tăng 05:58 PM 02/03
TT ngoại hối 2/3: EUR ‘đỏ lửa’ vì số liệu bán lẻ Đức; USD bứt phá khi Fed không ngại lợi suất tăng 05:52 PM 02/03
Giá vàng sẽ đi về đâu? Nên thận trọng hay liều lĩnh lúc này? 03:58 PM 02/03
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 82,800800 | 85,000700 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,53090 | 25,63070 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,11819 | 25,45819 |
AUD | 16,11220 | 16,79721 |
CAD | 18,0906 | 18,8596 |
JPY | 1580 | 1670 |
EUR | 26,49614 | 27,94914 |
CHF | 27,0727 | 28,2237 |
GBP | 30,88157 | 32,19359 |
CNY | 3,4301 | 3,5761 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
Xăng RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
Xăng E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
DO 0,05S-II | 20.710 | 21.120 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 84.36 | -0.15% |
Natural Gas | 1.65 | -9.62% |
Gasoline | 2.73 | +0.33% |
Heating Oil | 2.55 | -1.15% |
Vàng Thế Giới | 2324.50 | -0.14% |
Giá Bạc | 27.32 | -0.03% |
Giá Đồng | 4.47 | -0.53% |
© 2024 - giavangsjc.org